Chứng khó nuốt
Mục lục
- 1 Chứng khó nuốt là gì?
- 2 Những dấu hiệu và triệu chứng của chứng khó nuốt
- 3 Biến chứng có thể gặp khi bị chứng khó nuốt
- 4 Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
- 5 Nguyên nhân dẫn đến chứng khó nuốt
- 6 Những ai thường bị chứng khó nuốt?
- 7 Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán chứng khó nuốt
- 8 Phương pháp điều trị chứng khó nuốt hiệu quả
- 9 Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của chứng khó nuốt
- 10 Phương pháp phòng ngừa hiệu quả:
Chứng khó nuốt là gì?
Nuốt là một phản xạ tự nhiên ở cơ thể người và xảy ra dễ dàng, thế nhưng một số người vẫn gặp phải khó khăn trong việc này. Đây thường là dấu hiệu của vấn đề về hầu họng hoặc thực quản (ống cơ dẫn thức ăn và dịch từ sau miệng xuống dạ dày) khi nuốt thức ăn.
Chứng khó nuốt có thể gặp phải ở bất cứ ai, nhưng thường gặp nhiều nhất là ở những người lớn tuổi, trẻ sinh non, những người có vấn đề về não bộ và thần kinh. Bệnh thường được điều trị dựa trên các nguyên nhân gây ra tình trạng khó nuốt.
Những dấu hiệu và triệu chứng của chứng khó nuốt
Nếu bạn chỉ gặp phải việc khó nuốt 1 – 2 lần thì đây không phải là dấu hiệu bệnh lý, thế nhưng nếu bạn có vấn đề về việc nuốt thường xuyên thì có thể bạn đã gặp phải bệnh lý nghiêm trọng cần điều trị.
Các dấu hiệu thường gặp của chứng khó nuốt có thể kể đến là:
- Gặp khó khăn khi nuốt thức ăn hoặc dịch xuống trong lần nuốt đầu tiên;
- Nôn ọe, ho khi nuốt;
- Thức ăn bị trào ngược lên hầu, miệng hoặc mũi sau khi nuốt vào;
- Cảm thấy thức ăn hoặc dịch nghẹt lại ở một phần nào đó của hầu hoặc ngực;
- Bị đau khi nuốt vào, không thể nuốt vào;
- Bị sụt cân do không cung cấp đủ thức ăn hoặc dịch vào cơ thể;
- Thường có cảm giác áp lực trong ngực, đau tức ngực;
- Ợ nóng.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ em, các dấu hiệu và triệu chứng nuốt khó có thể bao gồm:
- Thiếu sự chú ý khi ăn;
- Căng thẳng trong quá trình cho ăn;
- Từ chối ăn thức ăn;
- Ăn với thời gian 30 phút hoặc lâu hơn;
- Thức ăn hoặc chất lỏng chảy từ miệng;
- Ho hoặc nghẹn khi cho ăn;
- Khạc nhổ hoặc nôn mửa khi cho ăn;
- Không có khả năng phối hợp thở với ăn uống;
- Giảm trọng lượng hoặc tăng trưởng chậm.
Biến chứng có thể gặp khi bị chứng khó nuốt
Những người gặp chứng khó nuốt có nguy cơ bị suy dinh dưỡng và mất nước vì gặp khó khăn khi ăn uống và không thể hấp thu đủ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.
Ngoài ra chứng khó nuốt có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp như bị viêm phổi và nhiễm trùng hô hấp trên do thức ăn hoặc chất lỏng đi vào đường hô hấp khi phải cố gắng nuốt.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Nếu gặp khó khăn trong việc nuốt thường xuyên có thể là triệu chứng của vài bệnh nghiêm trọng như ung thư thực quản. Đi khám bác sĩ nếu thường xuyên gặp khó nuốt hoặc nếu khó nuốt đi kèm với giảm cân, trào ngược hoặc nôn mửa hoặc bị chứng khó nuốt ngày càng nặng hơn trong vòng 1 tuần.
Đối với trẻ em, nếu nghi ngờ gặp vấn đề khó nuốt hãy liên liên hệ với bác sĩ chuyên khoa vì điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển trí tuệ và thể chất sau này của trẻ.
Nguyên nhân dẫn đến chứng khó nuốt
Chứng khó nuốt thực quản:
Chứng khó nuốt thực quản là cảm giác mắc thức ăn ở cổ họng hoặc ngực. Nguyên nhân do:
- Không co giãn cơ trơn: Khi cơ vùng thực quản không co giãn đúng cách để thức ăn vào dạ dày và gây trào ngược phần thức ăn chưa pha trộn trong dạ dày.
- Lão hóa: Khi bị lão hóa, thực quản sẽ bị mất một phần sức và thiếu sự phối hợp cần thiết để đẩy thức ăn vào dạ dày.
- Co thắt lan tỏa: Là một rối loạn hiếm gặp ảnh hưởng đến cơ trong thành của thực quản thấp. Các cơn co thắt thường xuyên xảy ra liên tục và có thể trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian.
- Bệnh teo thực quản: Thực quản bị thu hẹp có thể giữ lại thức ăn. Thu hẹp có thể là kết quả của sự hình thành mô sẹo, thường gây ra bởi bệnh trào ngược dạ dày (GERD) hoặc từ các khối u.
- Các khối u thực quản: Các khối u thực quản có xu hướng ngăn cản thức ăn xuống dạ dày.
- Xơ cứng bì: Do sự phát triển của các mô sẹo gây cứng và xơ cứng làm suy yếu cơ thắt thực quản khi acid trào vào thực quản và gây ra các triệu chứng, biến chứng tương tự như của GERD.
- Trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Acid dạ dày chảy ngược vào thực quản có thể dẫn đến co thắt hoặc sẹo làm thu hẹp thực quản vùng thấp, làm cho nuốt khó khăn.
- Bức xạ trị liệu: Điều trị ung thư có thể dẫn đến viêm và sẹo thực quản, có thể gây khó nuốt.
- Ung thư: Một số bệnh ung thư và điều trị bệnh ung thư có thể gây ra khó nuốt.
- Ngoài ra có các yếu tố ngoại cảnh có thể là nguyên nhân gây ra chứng khó nuốt: Người lớn với hàm răng giả có thể gây cản trở cổ họng hay thực quản. Trẻ em nuốt những vật nhỏ như tiền, kim loại, đồ chơi.
Chứng khó nuốt thuộc miệng hầu:
- Một số vấn đề liên quan đến dây thần kinh và cơ có thể làm suy yếu cơ cổ họng, làm khó di chuyển thức ăn từ miệng vào.
- Liệt cổ họng và thực quản (hầu) có thể nghẹt, tắc thở, nôn hay ho khi cố gắng nuốt hoặc có cảm giác thức ăn hoặc chất dịch đi xuống khí quản hoặc lên mũi.
- Rối loạn thần kinh: Hội chứng bại liệt, bệnh đa xơ cứng, loạn dưỡng cơ và bệnh parkinson có thể gây ra chứng khó nuốt.
- Thần kinh bị hư hại: Thần kinh bị thiệt hại đột ngột, chẳng hạn như từ một cơn đột quỵ hoặc tổn thương não hoặc tủy sống có thể gây khó nuốt hoặc là mất khả năng nuốt.
- Túi thừa hầu họng: Một túi nhỏ và thu thập các hạt thức ăn trong cổ họng, thường chỉ ở thực quản trên dẫn đến khó nuốt.
Chứng khó nuốt ở trẻ sơ sinh và trẻ em:
- Do sinh non, sinh nhẹ cân.
- Rối loạn hệ thần kinh như bại não hoặc viêm màng não.
- Hở môi hoặc hở vòm miệng.
Những ai thường bị chứng khó nuốt?
Chứng khó nuốt có thể gặp phải ở bất cứ ai, nhưng thường gặp nhiều nhất là ở những người lớn tuổi, trẻ sinh non, những người có vấn đề về não bộ và thần kinh.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc chứng khó nuốt, bao gồm:
- Lão hóa: Do lão hóa tự nhiên và hao mòn thông thường trên thực quản, người lớn tuổi có nguy cơ cao hơn về chứng nuốt khó.
- Sinh non: Trẻ sinh non có nhiều nguy cơ cho các vấn đề phát triển, bao gồm cả rối loạn tiêu hóa và chúng có thể gây ra khó nuốt.
- Những người bị rối loạn hệ thống thần kinh có nhiều khả năng gặp khó khăn khi nuốt.
Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán chứng khó nuốt
Các bác sĩ có thể chẩn đoán chứng khó nuốt bằng cách:
Kiểm tra thể chất.
Sử dụng các xét nghiệm để xác định nguyên nhân của chứng khó nuốt như:
- Nội soi để bác sĩ có thể xem được thực quản. Bác sĩ cũng có thể làm thử nghiệm gọi là nội soi đánh giá nuốt, sử dụng ống nhỏ đặt trong mũi để xem những gì đang xảy ra khi nuốt.
- Thử nghiệm cơ thực quản hay còn được gọi là manometry, một ống nhỏ được đưa vào thực quản và kết nối với một máy ghi áp lực để đo các cơn co thắt cơ thực quản khi nuốt.
Phương pháp điều trị chứng khó nuốt hiệu quả
Phác đồ điều trị chứng khó nuốt dựa theo loại và nguyên nhân của chứng khó nuốt:
Chứng khó nuốt miệng hầu
- Các bài tập: Một số bài tập có thể giúp phối hợp các cơ nuốt hoặc tái chức năng các dây thần kinh kích hoạt phản xạ nuốt.
- Học kĩ thuật nuốt: Bạn có thể tìm hiểu những cách thức giúp đặt thức ăn trong miệng để nuốt nhẹ nhàng hơn.
Chứng khó nuốt thực quản
- Bác sĩ có thể sử dụng nội soi với một quả bóng đặc biệt nhẹ nhàng để mở rộng thực quản hoặc thông qua ống mềm để giãn thực quản.
- Phẫu thuật đối với những khối u thực quản hoặc túi thừa hầu họng.
- Uống thuốc nếu nguyên nhân do GERD để giảm axit dạ dày.
Chứng khó nuốt nghiêm trọng
Nếu gặp khó khăn khi nuốt, ngăn không cho ăn uống đầy đủ thì nên:
- Ăn lỏng để duy trì một trọng lượng khỏe mạnh và tránh mất nước.
- Nếu người bị chứng khó nuốt nặng có thể cần ống nuôi dưỡng bởi vì họ không thể trực tiếp đưa thức ăn vào nuôi sống cơ thể.
Khó nuốt có thể chỉ là một chứng bệnh nhẹ sẽ hết trong vài ngày, nhưng cũng có thể là một chứng bệnh nghiêm trọng cần chữa trị. Bạn hãy theo dõi bệnh tình thật kĩ và trao đổi với bác sĩ để có hướng điều trị hiệu quả nhất.
Tùy vào thể trạng và tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của chứng khó nuốt
Chế độ sinh hoạt:
- Tuân thủ theo các hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
- Thăm khám định kì để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
- Liên hệ ngay với bác sĩ khi có những cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
Chế độ ăn uống:
- Không hút thuốc lá.
- Hạn chế tối đa việc sử dụng rượu bia, cà phê và trà.
- Giảm lượng muối và đường trong bữa ăn.
- Nếu đã từng phẫu thuật liên quan đến dạ dày hoặc có bệnh hẹp môn vị thì không nên dùng thức ăn chua, cay vì dễ gây trào ngược dạ dày.
- Đối với trẻ em, cần phải lừa xương trước khi cho trẻ ăn cá và không nên cho trẻ ăn các loại thực phẩm cứng, có góc cạnh, khó nuốt.
Phương pháp phòng ngừa hiệu quả:
- Giữ tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng quá độ.
- Tránh để dị vật vào đường tiêu hóa như không để trẻ chơi, ngậm các vật dụng nhỏ, dễ nuốt, người lớn bị răng lung lay hoặc đeo răng giả cũng cần cẩn thận để không để răng rơi vào họng.
- Không ăn nhanh, nuốt vội, cần nhai kĩ trước khi nuốt.
- Tập cho trẻ nhai nhuyễn thức ăn và nuốt chậm. Tuyệt đối không nên thúc ép trẻ ăn nhanh và bắt trẻ ăn quá nhiều trong một lần đúc.
- Khi bị mắc dị vật trong họng, phải đến ngay các cơ sở y tế có trang bị máy nội soi để nhanh chóng chẩn đoán và lấy dị vật qua nội soi.
- Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.