Augmentin 250Mg

Tên thuốc: Augmentin 250Mg

Thương thiệu: GSK

Xuất xứ thương hiệu: FRANCE

Quy cách: Hộp 12 gói

Mã sản phẩm: 00000965

Gọi đặt mua: 1800.1126 (7:30-22:00)

Mô tả

Augmentin 250mg dạng gói bột pha hỗn dịch 250mg của GSK sản xuất dùng trong điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới (bao gồm cả tai-mũi-họng), đường niệu dục, da và mô mềm, xương và khớp và các nhiễm khuẩn khác như sảy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn ổ bụng.

Thành phần

  • Thành phần thuốc:
    • Hoạt chất: Amoxicillin Trihydrate 250 mg, Clavulanate Kali 31,25 mg
    • Tá dược: Crospovidone, Hydrated Precipitated Silica, Peach Lemon Strawberry Flavour [Orange, Bergamot và Lemon oils, Vanillin, Butylated Hydroxyanisole (E320), Maltodextrin], Aspartame (E951)
  • Loại thuốc:  Thuốc kháng sinh
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Bột pha hỗn dịch uống, 250mg/31,25mg
  • Quy cách đóng gói: Hộp x12 gói

Công dụng

Chỉ định

Nên sử dụng Augmentin theo hướng dẫn kê toa thuốc kháng sinh chính thức và dữ liệu về tính nhạy cảm của các kháng sinh tại địa phương.

Augmentin được chỉ định điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm với Amoxicillin-Clavulanate, ở các vị trí dưới đây:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (gồm cả tai-mũi-họng) như viêm amidan tái phát viêm xoang, viêm tai giữa, điển hình gây bởi Streptococcus Pneumoniae, Haemophilus Influenzae*, Moraxella Catarrhalis* và Streptococcus Pyogenes.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi, điển hình gây bởi Streptococcus Pneumoniae, Haemophilus Influenzae* và Moraxella Catarrhalis*.
  • Nhiễm khuẩn đường niệu, sinh dục như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận, bể thận, nhiễm khuẩn sinh dục nữ, điển hình gây bởi Enterobacteriaceae (chủ yếu Escherichia Coli), Staphylococcus Saprophyticus và Enterococcus Species và bệnh lậu do Neisseria Gonorrhoeae.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm điển hình gây bởi Staphylococcus Aureus, Streptococcus Pyogenes và Bacteroides Species.
  • Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương, điển hình gây bởi Staphylococcus Aureus, thường phải điều trị kéo dài.
  • Các nhiễm khuẩn khác như nạo/sẩy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sau đẻ, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.

* Một số vi khuẩn thuộc những loài này sinh beta-lactamase, khiến chúng không nhạy cảm với riêng Amoxicillin.

Tính nhạy cảm của vi khuẩn với Augmentin sẽ thay đổi theo địa lý và thời gian. Nên tham khảo dữ liệu về tính nhạy cảm của các vi khuẩn tại địa phương nếu có sẵn, và tiến hành lấy mẫu vi sinh và xét nghiệm về tính nhạy cảm nếu cần.

Nhiễm khuẩn gây bởi các chủng nhạy cảm với Amoxicillin có thể được điều trị khỏi bởi Augmentin nhờ thành phần Amoxicillin. Nhiễm khuẩn hỗn hợp gây bởi các chủng nhạy cảm với Amoxicillin kết hợp với chủng sinh beta-lactamase nhạy cảm  với Amoxicillin-clavulanate có thể được điều trị bằng Augmentin.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng

Amoxicillin là một Penicillin bán tổng hợp (kháng sinh beta-lactam) ức chế một hay nhiều men (thường được gọi là các protein liên kết Penicillin, PBP) trong chuỗi sinh tổng hợp Peptidoglycan của vi khuẩn, đây là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc thành tế bào vi khuẩn. Sự ức chế sinh tổng hợp Peptidoglycan dẫn tới thành tế bào bị suy yếu, thường kéo theo sự phân hủy và chết tế bào.

Amoxicillin dễ bị phân hủy bởi beta-lactamase sinh ra bởi các vi khuẩn kháng thuốc và do đó phổ tác dụng của Amoxicillin dùng đơn độc không bao gồm các vi khuẩn sinh các men này.

Clavulanic là một beta-lactam có liên quan về mặt cấu trúc với các Penicillin. Nó bất hoạt các men beta-lactamase do đó ngăn ngừa sự bất hoạt Amoxicillin. Một mình Acid Clavulanic không cho tác dụng kháng khuẩn có ích trên lâm sàng.

Sự có mặt của Acid Clavulanic trong các công thức Augmentin bảo vệ Amoxicillin khỏi sự phân hủy bởi men beta-lactamase, và mô rộng có hiệu quả phổ kháng khuẩn của Amoxicillin bao gồm nhiều vi khuẩn thông thường đề kháng với Amoxicillin và các Penicillin và Cephalosporin khác. Do đó Augmentin mang đặc tính đặc biệt của một kháng sinh phổ rộng và một chất ức chế beta-lactamase.

Tác dụng dược lý:

Trong danh sách dưới đây, các vi khuẩn được phân loại dựa theo tính nhạy cảm in vitro với Augmentin.

Tính nhạy cảm in vitro của các vi khuẩn với Augmentin:

Các vi khuẩn không sinh beta-lactamase được đánh dấu (dấu +). Một mẫu phân lập nhạy cảm với Amoxicillin có thể coi là nhạy cảm với Augmentin.

Những vi khuẩn nhạy cảm thông thường

Gram dương hiếu khí:

  • Bacillus anthracis
  • Enterococcus faecalis
  • Listeria monocytogenes
  • Nocardia asteroides
  • Streptococcus pyogenes*+
  • Streptococcus agalactiae*+
  • Streptococcus spp. (vi khuẩn tan máu nhóm β khác)*+
  • Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)*
  • Staphylococcus saprophyticus (nhạy cảm với methicillin)
  • Tụ cầu khuẩn không có men coagulase (nhạy cảm với methicillin)

Gram âm hiếu khí:

  • Bordetella pertussis
  • Haemophilus influenzae*
  • Haemophilus parainfluenzae
  • Helicobacter pylon
  • Moraxella catarrhalis*
  • Neisseria gonorrhoeae
  • Pasteurella multocida
  • Vibrio cholera

Khác:

  • Borrelia burgdorferi
  • Leptospira icterohaemorrhagiae
  • Treponema pallidum

Gram dương kỵ khí:

  • Clostridium spp.
  • Peptococcus niger
  • Peptostreptococcus magnus
  • Peptostreptococcus micros
  • Peptostreptococcus spp.

Gram âm kị khí:

  • Bacteroides fragilis
  • Bacteroides spp.
  • Capnocytophaga spp.
  • Eikenella corrodens
  • Fusobacterium nucleatum
  • Fusobacterium spp.
  • Porphyromonas spp.

Những vi khuẩn mà sự kháng thuốc mắc phải của chúng có thể là một vấn đề

Gram âm hiếu khí:

  • Escherichia coli*
  • Klebsiella oxytoca
  • Klebsiella pneumoniae*
  • Klebsiella spp.
  • Proteus mirabilis
  • Proteus vulgaris
  • Proteus spp.
  • Salmonella spp.
  • Shigella spp.

Gram dương hiếu khí:

  • Corynebacterium spp.
  • Enterococcus faecium
  • Streptococcus pneumoniae*+
  • Liên cầu khuẩn nhóm viridians

Những vi khuẩn vốn đã kháng thuốc

Gram âm hiếu khí:

  • Acinetobacter spp.
  • Citrobacter freundii
  • Enterobacter spp.
  • Hafnia alvei
  • Legionella pneumophila
  • Morganella morganii
  • Providencia spp.
  • Pseudomonas spp.
  • Serratia spp.
  • Stenotrophomas maltophilia
  • Yersinia enterocolitica

Khác:

  • Chlamydia pneumoniae
  • Chlamydia psittaci
  • Chlamydia spp.
  • Coxiella burnetii
  • Mycoplasma spp.

Dược động học

Hấp thu

Hai thành phần của Augmentin, Amoxicillin và Acid Clavulanic được phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai thành phần đều được hấp thu tốt và nhanh khi dùng đường uống. Hấp thu Augmentin đạt tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.

Nồng độ Amoxicillin trong huyết thanh đạt được khi dùng Augmentin cũng tương tự như khi uống Amoxicillin riêng lẻ với liều tương đương.

Phân bố

Sau khi dùng thuốc theo đường tĩnh mạch, có thể phát hiện nồng độ điều trị của cả Amoxicillin và Acid Clavulanic trong mô và dịch kẽ. Nồng độ điều trị của cả hai chất này đều được tìm thấy trong túi mật mô bụng, da, mỡ và mô cơ. Nồng độ điều trị có thể đạt được trong hoạt dịch, dịch phúc mạc, mật và mủ. Cả Amoxicillin và Acid Clavulanic đều không gắn kết nhiều với protein, các nghiên cứu cho thấy khoảng 25% Acid Clavulanic và 18% Amoxicillin của toàn bộ lượng thuốc trong huyết tương gắn kết với protein.

Từ các nghiên cứu trên động vật không có bằng chứng cho thấy hai thành phần này có tích lũy tại cơ quan trong cơ thể.

Giống như các Penicilin khác, Amoxicilin có thể được phát hiện trong sữa mẹ. Clavulanate cũng được phát hiện trong sữa dưới dạng vết. Ngoài nguy cơ bị mẫn cảm liên quan đến sự bài tiết này, chưa biết tác dụng bất lợi nào đối với trẻ bú mẹ.

Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật đã cho thấy cả Amoxicillin và Acid Clavulanic đều thấm qua nhau thai. Tuy nhiên, chưa phát hiện bằng chứng về tác hại lên khả năng sinh sản hoặc gây hại đối với phôi thai.

Chuyển hóa

Amoxicillin được bài tiết một phần qua nước tiểu dưới dạng Acid Penicilloic bất hoạt với lượng tương đương 10 – 25% liều khởi đầu. Trên người, Acid Clavulanic được chuyển hóa chủ yếu thành 2,5-dihydro-4-(2-hydroxyethyl)-5-oxo-1 H-pyrrole-3-carboxylic acid và 1-amino-4-hydroxy-butan-2-one, và được thải trừ qua nước tiểu, phân và cũng như carbon dioxide trong khí thở ra.

Thải trừ

Cũng như các Penicilin khác, Amoxicilin thải trừ chủ yếu qua thận, trong khi Clavulanate thải trừ cả qua thận và không qua thận.

Khoảng 60 – 70% Amoxicillin và khoảng 40 – 65% Acid Clavulanic được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 6 giờ đầu sau khi uống liều đơn viên nén 250/125mg hoặc 500/125mg.

Dùng phối hợp với Probenecid làm chậm sự thải trừ Amoxicillin nhưng không làm chậm sự thải trừ qua thận của Acid Clavulanic (xem Tương tác).

Augmentin (kháng sinh beta-lactam nhóm Penicillin kết hợp với chất ức chế beta-lactamase) là thuốc kháng sinh với phổ kháng khuẩn rộng đặc biệt chống lại các vi khuẩn thường gây bệnh trong cộng đồng và bệnh viện. Tác dụng ức chế men beta-lactamase của Clavulanate mở rộng phổ kháng khuẩn của Amoxicillin hơn nữa, bao gồm nhiều chủng đã kháng các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.

Liều dùng

Cách dùng

  • Pha bột thuốc vào nước trước khi uống.Uống thuốc vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu của Augmentin là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.
  • Trẻ em: Khi cho trẻ dưới 2 tuổi uống, có thể dùng nước để pha loãng hỗn dịch amoxicillin-clavulanate tới 2 lần.

Liều dùng

Liều phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân và mức độ nặng của nhiễm khuẩn.Liều dùng được thể hiện theo cả thành phần Amoxicillin-Clavulanate ngoại trừ khi được nêu rõ theo liều của từng thành phần riêng rẽ.

Không nên điều trị quá 14 ngày mà không kiểm tra lại.

Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm truyền và tiếp nối bằng đường uống.

  • Người lớn

Nhiễm khuẩn nhẹ tới vừa: 1000/125mg x 2 lần/ngày.

Nhiễm khuẩn nặng (bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát và mạn tính, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới): 1000/125mg 3 lần/ngày.

  • Trẻ em

Liều dùng được thể hiện theo tuổi của trẻ hoặc dưới dạng mg/kg/ngày (chia 2 hoặc 3 lần mỗi ngày).

Trẻ em nặng từ 40kg trở lên nên được kê toa theo khuyến cáo dành cho người lớn.

  • Trẻ em dưới 12 tuổi:

Liều khuyến cáo: 40mg/5mg/kg/ngày tới 80mg/10mg/kg/ngày (không quá 3000mg/375mg mỗi ngày) chia 3 lần, tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn.

Thời gian điều trị tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Một số loại nhiễm khuẩn (ví dụ như viêm tủy xương) cần thời gian điều trị dài hơn.

Trẻ sinh non: Không có liều khuyến cáo dùng cho trẻ sinh non.

  • Người già: Không cần chỉnh liều, dùng liều như người lớn. Nếu có dấu hiệu suy thận, nên điều chỉnh liều dùng theo bệnh nhân suy thận.
  • Suy thận:

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) lớn hơn 30ml/phút

Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút, không khuyến cáo dùng Augmentin với tỷ lệ Amoxicillin và Acid Clavulanic là 8:1, do không có khuyến cáo điều chỉnh liều.

  • Thẩm phân máu: Gói Augmentin 250mg/31,25mg dạng bột pha hỗn dịch uống chỉ nên dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cao hơn 30ml/phút.

Thận trọng khi kê toa, nên định kỳ kiểm tra chức năng gan. Không đủ dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng và dấu hiệu: Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Đã quan sát thấy tinh thể Amoxicillin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận (xem Cảnh báo và Thận trọng).

Điều trị: Có thể điều trị triệu chứng cho các biểu hiện trên đường tiêu hóa với lưu ý về cân bằng nước và điện giải. Augmentin có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.

Một nghiên cứu tiến cứu trên 51 bệnh nhi tại một trung tâm chống độc đã cho thấy quá liều tới dưới 250mg/kg amoxicillin không đi kèm những triệu chứng lâm sàng đáng kể và không cần làm sạch dạ dày.

Lạm dụng và phụ thuộc thuốc: Chưa có báo cáo về phụ thuộc thuốc, nghiện hay lạm dụng đối với thuốc này.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã được sử dụng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Tần suất quy định cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ, xuất hiện dưới 1/10.000) được xác định chủ yếu từ các số liệu sau khi thuốc lưu hành và nhằm nói đến tỷ lệ báo cáo hơn là tần suất thực.

Tác dụng phụ phổ biến > 1/100 và < 1/10

  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida trên da và niêm mạc.
  • Rối loạn đường tiêu hóa:Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

Tác dụng phụ không phổ biến > 1/1000 và < 1/100

  • Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt đau đầu.
  • Rối loạn đường tiêu hóa: Khó tiêu.
  • Rối loạn gan mật: Không phổ biến đã ghi nhận tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa biết ý nghĩa của những phát hiện này.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Ban trên da, ngứa, mày đay.

Tác dụng phụ hiếm > 1/10.000 và < 1/1000

  • Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng.

Tác dụng phụ rất hiếm < 1/10.000

  • Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tan máu. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Chứng tăng động có hồi phục và co giật. Có thể xuất hiện co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao.
  • Rối loạn đường tiêu hóa:

Viêm đại tràng do kháng sinh (kể cả viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết). (Xem Cảnh báo và Thận trọng)

Lưỡi lông đen.

Rất hiếm có các báo cáo về thay đổi màu răng ở trẻ. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh thay đổi màu răng.

  • Rối loạn gan mật: Viêm gan và vàng da ứ mật những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác. Những biến cố về gan chủ yếu được báo cáo ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến thời gian điều trị kéo dài.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vảy và mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP).
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu (xem Quá liều)

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Quy cách

Hộp 12 gói

Nhà sản xuất

GSK