Aqua D3 10Ml
Tên thuốc: Aqua D3 10Ml
Thương thiệu: TANIDA
Xuất xứ thương hiệu: VIET NAM
Quy cách: Chai
Mã sản phẩm: 00000848
Mô tả
Aqua D3 10Ml có thành phần chính là vitamin D3 sản xuất bởi Công ty Tanidapharma. Aqua D3 chỉ định dùng bổ sung vitamin D3 giúp xương chắc khoẻ, tăng cường hấp thu calci và phospho cho cơ thể.
Thành phần
- Thành phần chính: Vitamin D3 15.000IU, dung dịch DHA (10% DHA) mg, nước RO vừa đủ
- Loại thuốc: Siro các loại
- Bào chế và hàm lượng: Chai siro dạng lỏng 10ml
Công dụng
Chỉ định
Aqua D3 10Ml được chỉ định dùng để bổ sung vitamin D3 giúp xương chắc khỏe, tăng cường sự hấp thu calci và phospho cho cơ thể.
Dược lực học
Nhóm điều trị: Vitamin D và các chất tương tự.
ATC: A11 CC05
Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là cùng với calcitonin và parathormon (hoóc môn tuyến cận giáp) điều khiển chuyển hóa calci và phosphat.
Vitamin D là một chất chống còi xương, nó cần thiết cho hoạt động bình thường của tuyến cận giáp. Cơ quan quan trọng nhất của Vitamin D là ruột, thận và hệ xương.
Vitamin D đóng vai trò chính trong việc hấp thu calci và phosphat từ ruột, vận chuyển muối khoáng, tham gia vào quá trình calci hóa xương, điều chỉnh lượng calci và phosphat được thải ra ngoài qua thận.
Vitamin D kích thích việc hấp thụ Ca2+ và Phosphat ở ruột (kích thích tổng hợp protein gắn Ca2+ (CaBP) ở ruột, những protein này không được tìm thấy trong dịch nhầy ruột của những người thiếu vitamin D).
Ở thận, vitamin D kích thích tái hấp thụ ion và ở xương nó kích thích huy động và lưu trữ muối khoáng.
Tất cả quá trình này nhằm hỗ trợ duy trì nồng độ Calci và phosphat máu phù hợp. Nồng độ ion calci ảnh hưởng lên một số tiến trình sinh hóa quan trọng trương lưc cơ bình thường, kích thích thần kinh và đông máu. Vitamin D liên quan đến tổng hợp acid adenosin triphosphoric và đối kháng với cortisol, là chất ức chế hấp thu calci. Thêm vào đó, vitamin D tham gia vào chức năng bình thường của hệ thống miễn dịch bằng cách tác động lên tổng hợp lympholin và điều này không dẫn đến bất kỳ thay đổi hình thái học nào của máu ngoại vi.
Thiếu vitamin D do chế độ ăn, rối loạn hấp thu, thiếu hụt calci, bệnh gan và do dùng một số thuốc nhất định, thiếu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời sẽ dẫn tới bệnh còi xương trong thời kỳ tăng trưởng nhanh của trẻ em và bệnh loãng xương người lớn.
Dùng vitamin D phòng ngừa còi xương là cần thiết cho hầu hết trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh bị loãng xương do thay đổi hoóc môn cần tăng liều vitamin D hàng ngày.
Vitamin D được cung cấp từ các nguồn có thỏa mãn nhu cầu hay không là tùy thuộc vào từng cá nhân.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, cholecalciferol được hấp thu từ ruột non. Quá trình hấp thu được điều chỉnh bởi mật và các protein đặc hiệu. Hấp thu cholecalciferol tăng lên khi có chất béo. Rối loạn gan mật làm giảm hấp thu cholecalciferol.
Phân bố
Cholecalciferol được vận chuyển từ máu đến gan, ở đó nó được chuyển hóa bởi 25 hydroxylase thành calcidiol (25-hydroxycholecalcifero 1, 25(OH)23). Calcidiol hình thành ở gan được các protein vận chuyển đặc hiệu (protein gắn vitamin D) chuyển đến thận, tại đó chất này được chuyển hóa bởi la-hydroxylase- 25(OH)D3 tạo thành calcitriol (1,25(OH)2D3).
Vitamin D3 và các chất chuyển hóa có hoạt tính có thể được dự trữ ở gan và các mô mỡ trong thời gian dài. Ở người khỏe mạnh, nồng độ vitamin D3 trong máu là 1,3 nmol/l và nửa đời (t1/2) là 19 đến 25 giờ. Nửa đời của calcidiol xấp xỉ 16 ngày và nửa đời của calcitriol là 3 đến 6 giờ.
Chuyển hóa
Vitamin D3 được chuyển hóa thành các chất có hoạt tính dược lý. Tại gan, vitamin D3 trải qua quá trình 25-hydroxyl hóa thành 25(OH)D3 (calcidiol). Quá trình này do 25-hydroxylase xúc tác và tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nguồn cung cấp cơ chất. Hoạt tính của enzym này thấp hơn ở trẻ sơ sinh sinh non và ở các bệnh nhân bị tổn thương gan. Calcidiol là chất chuyển hóa chính có hoạt tính thấp. Nồng độ sinh lý của 25(OH)D3 là 10 đến 125 nmol/l, và thời gian bán thải ta từ 10 đến 20 ngày. Quá trình biến đổi cuối cùng thành calcitriol xảy ra ở vị trí 1a ống thận gần, và một phần nhỏ hơn ở nhau thai, đại thực bào, các tế bào hệ bạch huyết. Hoạt động của la-hydroxylase 25(OH) D3 ở thận được điều chỉnh thông qua các tiến trình hoóc môn và chuyển hóa. Hoạt động này tăng lên bởi các parathormon (hoóc môn cận giáp), prolactin, hoóc môn tăng trưởng, hoóc môn tình dục, insulin, và prostaglandin PGE2.
Hoạt động của enzym này cũng tăng lên ở trẻ em với chế độ ăn uống thiếu Vitamin D3, calci và phosphat. Hoạt động của 1 a-hydroxylase bị giảm bởi cortison, tyroxin, nhiễm acid chuyển hóa, ethanol, tăng nồng độ calci và phosphat máu. Một chất chuyển hóa khác của calcidiol, 24,25 dihydroxycholecalciferol (25,24(OH)2D3), được hình thành ở thận khi có đủ mức calci và chất chuyển hóa hoạt tính của Vitamin D3. Hoạt động chuyển hóa của chất này là yếu. 1.25 (OH)2D3 tự điều chỉnh chuyển hóa chính nó, nó kích thích 24 dihydroxylase và ức chế 1a-hydroxylase. 1,24,25 dihydroxycholecalciferol và 25,26 dihydroxycholecalciferol cũng có thể được hình thành trong quá trình chuyển hóa vitamin D3.
Một phần xấp xỉ 25% liều các chất chuyển hóa hydroxyl sẽ liên hợp với glucuronic hoặc acid sulphuric và đào thải qua mật.
Thải trừ
Sau khi liên hợp ở gan với acid Glucuronic, glycin hoặc taurin, vitamin D3 và các chất chuyển hóa hoạt tính được đào thải qua mật và đi theo đường tiêu hóa, một lượng nhỏ được tìm thấy trong nước tiểu. Một lượng nhỏ vitamin D3 được thả qua sữa mẹ.
Liều dùng
Cách dùng
Thuốc này dùng uống. Lắc đều trước khi uống
Lưu ý: Một giọt dung dịch tương ứng 500IU Vitamin D3. Để đong chính xác liều dùng, khi rót thuốc, cần để lọ nghiêng một góc 45 độ.
Liều dùng
Liều lượng được quyết định theo từng cá thể trong đó cần xem xét lượng calci được đưa đồng thời vào cơ thể (cả từ thức ăn và từ thuốc).
- Trẻ dưới 2 tuổi: Hỏi ý kiến chuyên gia dinh dưỡng trước khi dùng (Ngày dùng 500 – 1000IU, tương đương 1-2 giọt).
- Trẻ từ 2 tuổi trở lên: Dùng duy trì 1000IU tương đương 2 giọt.
- Đối với người bị loãng xương, xương biến dạng dùng: 3000-4000IU/ngày tương đương 6-8 giọt, dùng liên tục 3-4 tuần, sau đó duy trì trở lại 1000IU tương đươg 2 giọt (1 giọt tương ứng 500IU).
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Chưa có thông tin tác dụng phụ thuốc Aqua D3.