Bisilkon Bidiphar 10G
Tên thuốc: Bisilkon Bidiphar 10G
Thương thiệu: CÔNG TY CP DƯỢC - TTBYT BÌNH ĐỊNH
Xuất xứ thương hiệu: VIET NAM
Quy cách: Tuýp 10g
Mã sản phẩm: 00021374
Mô tả
Bisilkon Bidiphar 10g của Công ty cổ phần dược – Trang thiết bị y tế Bình Định, thành phần chính Clotrimazol, là thuốc dùng để điều trị các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn (nhạy cảm với Gentamicin) và nấm (nhạy cảm với Clotrimazol) hoặc khi nghi ngờ do nhiễm trùng. Bisilkon thích hợp để điều trị Eczema có rỉ dịch.
Thành phần
- Thành phần của Bisilkon Bidiphar 10g:
- Hoạt chất: Clotrimazol, Betamethason dipropionat, Gentamicin (dưới dạng Gentamicin sulfat).
- Tá dược: EDTA, Nipasol (5mg), Sepineo P600, Alcol Benzylic, Propylen glycol, Nước cất.
- Loại thuốc: Thuốc điều trị bệnh da liễu
- Dạng thuốc và hàm lượng: Kem bôi ngoài da, tuýp 10g.
- Nhà sản xuất: Bidiphar
Công dụng
Chỉ định
Điều trị các bệnh lý da đáp ứng với Corticosteroid khi có biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm với Gentamicin) và nấm (nhạy cảm với Clotrimazol) hoặc khi nghi ngờ do nhiễm trùng. Bisilkon thích hợp để điều trị Eczema có rỉ dịch.
Dược lực học
Bisilkon chứa Betamethason, một Glucocorticoid thể hiện rõ đặc tính chung của Corticosteroid; Clotrimazol là một chất kháng nấm nhóm Imidazol; Gentamicin là một kháng sinh nhóm Aminoglycosid.
Clotrimazol
Liên kết với các Phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng,
gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
Phổ tác dụng: In vitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm, tùy theo nồng độ, với các chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporum canis và các loài Candida. Ngoài ra cũng có tác dụng đến một số vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes), vi khuẩn Gram âm (Bacteroides, Gardnerella vaginalis), Trichomonas.
Tác dụng tại chỗ của thuốc trên bề mặt da phụ thuộc không những vào týp tổn thương và cơ chế tác dụng của thuốc mà còn vào độ nhớt, tính không ra nước và độ acid của chế phẩm.
Betamethason
Là một Corticosteroid tổng hợp, có tác dụng Glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng chuyển hóa muối nước không đáng kể. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp, chống dị ứng và liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch. Phù hợp trong những bệnh lý mà giữ nước bất lợi.
Gentamicin
Là kháng sinh thuộc nhóm Aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Thuốc vào tế bào vi khuẩn nhạy cảm qua quá trình vận chuyển tích cực phụ thuộc oxy. Trong tế bào, thuốc gắn với tiểu đơn vị 50S của Ribosom vi khuẩn nhạy cảm, kết quả làm cho màng tế bào vi khuẩn bị khuyết tật và từ đó ức chế tế bào phát triển.
Các chủng vi khuẩn nhạy cảm với gentamicin bao gồm: Streptococci (tan máu beta, tan máu alpha nhóm A), S. aureus (coagulase dương tính, Coagulase âm tính và một số chủng sản xuất penicillinase) và các vi khuẩn Gram âm, Pseudomonas aeruginosa, Aerobacter aerogenes, Escherichia coli, Proteus vulgaris, Kiebsiella pneumoniae.
Dược động học
Clotrimazol
Rất ít được hấp thu vào máu: 6 giờ sau khi bôi kem và dung dịch 1% Clotrimazol có gắn đồng vị phóng xạ trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ. Clotrimazol thay đổi từ 100mcg/ml trong lớp sừng đến 0,5 – 1mcg/ml trong lớp gai và 0,1mcg/ml trong lớp mỡ dưới da.
Betamethason
Dễ hấp thu khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kín hoặc khi da bị rách, có thể có một lượng Betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Trong tuần hoàn, Betamethason liên kết với Protein huyết tương khoảng 60%, chủ yếu với Globulin, ít với Albumin. Thời gian bán thải: 36 – 54 giờ. Chuyển hóa chủ yếu qua gan và thải trừ chủ yếu qua thận với tỉ lệ chuyển hóa dưới 5%.
Gentamicin
Chưa thấy thông tin dược động học của thuốc trong các tài liệu khoa học. Tuy nhiên, thuốc có thể hấp thu toàn thân sau khi sử dụng tại chỗ trên vùng da bị trầy mất lớp da, bị bỏng, vết thương và các hốc của cơ thể trừ bàng quang và khớp.
Liều dùng
Cách dùng
Dùng bôi ngoài da.
Liều dùng
Rửa sạch vùng da bị nhiễm bệnh, thấm khô rồi thoa lớp thuốc mỏng vừa đủ lên vùng da bị ảnh hưởng 2 lần/ngày, vào buổi sáng và buổi tối. Để điều trị hiệu quả, Bisilkon nên được bôi thường xuyên.
Thời gian điều trị khác nhau tùy thuộc vào mức độ, vị trí của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Tuy nhiên, khi bôi thuốc trong 3-4 tuần mà không thấy có dấu hiệu cải thiện thì nên ngừng thuốc và khám lại.
Làm gì khi quá liều?
Triệu chứng
Sử dụng quá liều hoặc kéo dài Corticosteroid tại chỗ có thể ức chế chức năng tuyến yên- thượng thận, dẫn đến suy thượng thận thứ cấp và gây ra các biểu hiện tăng năng vô tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing. Các biểu hiện quá liều do sử dụng Clotrimazol tại chỗ ít khi xảy ra.
Sử dụng quá liều đơn của Gentamicin thường không gây ra các triệu chứng. Tuy nhiên, việc sử dụng quá mức hoặc kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các thương tổn gây ra bởi các vi sinh vật không nhạy cảm.
Cách xử trí
Điều trị triệu chứng thích hợp là cần thiết. Các triệu chứng quá liều cấp tính Corticosteroid thường tự hồi phục. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần. Trong trường hợp ngộ độc mãn tính, ngưng dùng từ từ Corticosteroid được khuyến cáo. Nếu xảy ra sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm, ngừng sử dụng Bisilkon và tiến hành liệu pháp điều trị thích hợp. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi hiếm khi xảy ra; bao gồm sự đổi màu da, giảm sắc tố, nóng bừng, ban đỏ, rỉ dịch và ngứa.
Trong số gần 1000 bệnh nhân được điều trị tại chỗ các bệnh lý da với Clotrimazol, khoảng 95% dung nạp tại chỗ tốt. Các phản ứng bất lợi được báo cáo gồm: Đau nhức, phồng rộp, bong tróc, phù, nổi mề đay và kích thích da.
Việc điều trị với Gentamicin có thể gây ra kích thích thoáng qua và thường không yêu cầu phải ngưng điều trị.
Các phản ứng bất lợi tại chỗ đã được báo cáo với việc sử dụng Corticosteroid tại chỗ (đặc biệt các vùng bằng kín) như: Nóng bừng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, phát ban dạng mụn, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, rộp da, nhiễm trùng thứ cấp, teo da, ban hạt kê.