Bromhexin 8
Tên thuốc: Bromhexin 8
Thương thiệu: DƯỢC 3-2
Xuất xứ thương hiệu: VIET NAM
Quy cách: Hộp 10 vỉ x 20 viên
Mã sản phẩm: 00001435
Mô tả
Bromhexin 8 dạng viên nén của Công ty Cổ phần Dược phẩm 3/2 (F.T.PHARMA), dùng trong các trường hợp liên quan đến rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính. Thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.
Thành phần
- Một viên nén có chứa:
- Dược chất chính: Bromhexin Hydroclorid 8mg
- Tá dược: Microcrystalline Celullose 101 (Avicel 101), Lactose Monohydrat, tinh bột ngô, Magnesi Stearat, nước tinh khiết.
- Loại thuốc: Hô hấp ho
- Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén 8mg
- Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần dược phẩm 3/2 (F.T.PHARMA)
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Bromhexin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Làm tan đờm trong viêm khí phế quản
- Viêm phế quản mạn tính
- Các bệnh phế quản – phổi mạn tính
- Ngoài ra Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp
Dược lực học
Bromhexin Hydroclorid là chất điều hoà và tiêu nhầy đường hô hấp. Do hoạt hóa sự tổng hợp Sialomucin và phá vỡ các sợi Mucopolysaccharid Acid nên thuốc làm đờm loãng hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên làm đờm từ phế quản thoát ra ngoài có hiệu quả.
Khi uống, thường phải sau 2 – 3 ngày mới có biểu hiện tác dụng trên lâm sàng.
Dược động học
Bromhexin Hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá và bị chuyển hoá bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt 20 – 25%. Thức ăn làm tăng sinh khả dụng của Bromhexin Hydroclorid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương, ở người tình nguyện khoẻ mạnh, đạt được sau khi uống, từ nửa giờ đến 1 giờ.
Bromhexin Hydroclorid phân bố rất rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất mạnh (trên 95%) với protein của huyết tương.
Bromhexin bị chuyển hoá chủ yếu ở gan. Đã phát hiện được ít nhất 10 chất chuyển hoá trong huyết tương, trong đó, có chất Ambroxol là chất chuyển hoá vẫn còn hoạt tính. Nửa đời thải trừ của thuốc ở pha cuối là 12 – 30 giờ tùy theo từng cá thể, vì trong pha đầu, thuốc phân bố nhiều vào các mô của cơ thể. Bromhexin qua được hàng rào máu não, và một lượng nhỏ qua được nhau thai vào thai.
Khoảng 85 – 90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hoá, sau khi đã liên hợp với Acid Sulfuric hoặc Acid Glucuronic và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin được thải trừ qua phân rất ít, chỉ khoảng dưới 4%.
Liều dùng
Cách dùng thuốc bromhexin 8mg
Bromhexin được khuyên dùng đường uống với một cốc nước.
Liều dùng
Liều dùng Bromhexin thông thường cho người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần.
Liều dùng Bromhexin thông thường cho trẻ em 5 – 10 tuổi: Uống mỗi lần ½ viên, ngày 3 lần.
Liều dùng có thể khác nhau đối với mỗi bệnh nhân. Liều bạn uống phụ thuộc vào tuổi, sức khoẻ và các điều kiện khác của bạn. Hãy trao đổi với bác sĩ kê toa hoặc bác sĩ về liều lượng thích hợp của bạn.
Làm gì khi quá liều?
Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo về quá liều do Bromhexin. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Làm gì khi quên liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Bromhexin bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng phụ hiếm gặp các trường hợp như:
- Rối loạn tiêu hóa
- Dị ứng trên da
- Có thể làm nặng thêm tình trạng ứ đờm trong phế quản ở một vài bệnh nhân không tự khạc đàm được
Không phải bệnh nhân nào cũng gặp tất cả các tác dụng phụ kể trên. Ngoài ra, một số tác dụng phụ khác cũng có thể xảy ra. Trong quá trình sử dụng sản phẩm, nếu bệnh nhân thấy xuất hiện các tác dụng phụ hoặc bất kỳ triệu chứng bất thường nào thì nên đến trung tâm cơ sở y tế gần đó nhất để nhận được sự tư vấn của bác sĩ điều trị, dược sĩ tư vấn và nhân viên y tế.