Adalat 20Mg
Tên thuốc: Adalat 20Mg
Thương thiệu: BAYER
Mã sản phẩm: 00000526
Mô tả
– Cơn đau thắt ngực, cơn đau thắt ngực ổn định & không ổn định.
– Các thể tăng HA nguyên phát & thứ phát.
Thành phần
- Dược chất chính: Nifedipine
- Loại thuốc: Nifedipine được sử dụng để điều trị cao huyết áp và kiểm soát cơn đau thắt ngực (đau ngực)
- Dạng thuốc, hàm lượng: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Công dụng
Nifedipine được sử dụng để điều trị cao huyết áp và kiểm soát cơn đau thắt ngực (đau ngực). Nifedipine là loại thuốc được gọi là thuốc chẹn kênh calci. Nó hoạt động bằng cách thư giãn các mạch máu, vì vậy tim không phải hoạt động quá sức và đông thời nó cũng làm tăng lượng máu, oxy được vận chuyển tới tim.
Liều dùng
Cách dùng
Dạng viên nang: Thường dùng điều trị cơn cấp tính của bệnh tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực và bệnh Raynaud. Dạng này thường dùng đặt dưới lưỡi và dùng đường uống (cách dùng là chích thủng viên thuốc, nhai hoặc bóp hết dung dịch chứa trong viên thuốc vào miệng hoặc cắn vỡ viên thuốc rồi nuốt). Tuy nhiên gần đây, nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nifedipin đặt cho tan dưới lưỡi có thể gây ra nhiều tai biến như tụt huyết áp quá mức, làm huyết áp dao động không kiểm soát được (nên hiện đã có khuyến cáo không được dùng để điều trị tăng huyết áp, đặc biệt trong cơn tăng huyết áp).
Dạng viên nén giải phóng chậm thường được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp, dự phòng đau thắt ngực và điều trị bệnh Raynaud. Với dạng viên này phải nuốt chửng nguyên viên thuốc, không được nhai, không bẻ hoặc làm vỡ viên thuốc.
Liều dùng
Tăng huyết áp: Dùng loại thuốc tác dụng chậm và kéo dài 10 – 40 mg/ lần, ngày uống 2 lần hoặc 30 – 90mg ngày uống 1 lần hoặc 20 – 100 mg ngày uống 1 lần tùy theo chế phẩm đã dùng.
Dự phòng đau thắt ngực: Dùng thuốc tác dụng chậm và kéo dài 10 – 40 mg/ lần, ngày uống 2 lần hoặc 30 – 90mg ngày uống 1 lần tùy theo chế phẩm.
Hội chứng Raynaud: Viên nang tác dụng nhanh 5 – 20mg, 3 lần mỗi ngày.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Các kinh nghiệm phát hiện quá liều nifedipin còn ít. Nói chung tương tự các triệu chứng của các tác dụng không mong muốn nhưng ở mức độ nặng hơn như: Buồn nôn, đau đầu, hạ huyết áp, tim đập nhanh hoặc chậm, đỏ bừng mặt, hạ kali máu, blốc nhĩ thất…
Xử trí: Phải nhanh chóng rửa dạ dày, uống than hoạt. Nhanh chóng dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và triệu chứng.Nếu hạ huyết áp, đặt người bệnh nằm ngửa, kê cao chân rồi truyền dịch để làm tăng lượng huyết tương, tuy nhiên cần phải tránh quá tải đối với tim. Nếu huyết áp chưa điều hòa được thì tiêm tĩnh mạch calci gluconat hoặc calci clorid. Nếu người bệnh vẫn còn hạ huyết áp thì cần phải truyền các thuốc cường giao cảm như: Isoprenalin, dopamin hoặc noradrenalin. Nếu nhịp tim chậm thì dùng atropin, isoprenalin hoặc đặt máy tạo nhịp. Nếu nhịp tim nhanh, nhịp nhanh thất hoặc rung nhĩ thì khử rung, tiêm tĩnh mạch lidocain hoặc procainamid.Nếu co giật thì truyền tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin.
Làm gì khi quên 1 liều?
Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên nếu đã gần tới giờ uống liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường xảy ra ở giai đoạn đầu khi dùng thuốc và giảm dần sau vài tuần hoặc sau khi điều chỉnh lại liều điều trị. Các dạng viên nén thường ít gây tác dụng không mong muốn hơn dạng viên nang. Viên nang tác dụng ngắn, nhanh có thể gây hạ huyết áp quá mức và gây tim đập nhanh do phản xạ nên có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc não.
Thường gặp
Toàn thân: Phù mắt cá chân, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, nóng đỏ bừng mặt.
Tuần hoàn: Ðánh trống ngực, tim đập nhanh (xảy ra phổ biến và rất bất lợi, nhiều khi phải bỏ thuốc).
Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy hoặc táo bón.
Ít gặp
Tuần hoàn: Hạ huyết áp, tăng nặng cơn đau thắt ngực.
Da: Ngoại ban, mày đay, ngứa.
Hiếm gặp
Toàn thân: Ban xuất huyết, phản ứng dị ứng.
Máu: Giảm bạch cầu hạt.
Tuần hoàn: Ngoại tâm thu, ngất.
Nội tiết: Chứng vú to ở nam giới có phục hồi.
Tiêu hóa: Tăng sản nướu răng (phì đại lợi răng).
Da: Viêm da nhạy cảm ánh sáng, viên da tróc vẩy.
Gan: Tăng enzym gan (transaminase), ứ mật trong gan có hồi phục.
Hô hấp: Khó thở.
Chuyển hóa: Tăng đường huyết có phục hồi.
Cơ – xương: Ðau cơ, đau khớp, run.
Thần kinh: Dị cảm.
Tâm thần: Lú lẫn, rối loạn giấc ngủ, hồi hộp.