Albiomin 20%(200G/i) 50Ml
Tên thuốc: Albiomin 20%(200G/i) 50Ml
Thương thiệu: BIOTEST
Xuất xứ thương hiệu: GERMANY
Quy cách: Hộp 500 ml
Mã sản phẩm: 00012434
Mô tả
Albiomin 20% (200G/i) 50Ml là sản phẩm của Công ty Biotest (Mỹ), có thành phần chính Human Albumin, đây là thuốc dùng để điều trị sốc giảm thể tích; phụ trợ trong thẩm tách máu cho bệnh nhân chịu sự thẩm tách dài ngày hoặc cho những bệnh nhân quá tải dịch, không thể dung nạp lượng lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp; trong các phẫu thuật bypass tim phổi.
Thành phần
- Dược chất chính: Human Albumin
- Loại thuốc: Máu, Chế phẩm máu – Dung dịch cao phân tử
- Dạng thuốc và hàm lượng: Hộp 1 chai 50ml
- Nhà sản xuất: Công ty Biotest (Mỹ)
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Albiomin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị cấp cứu trường hợp choáng do giảm thể tích máu mà những phương pháp khác không đủ hiệu quả;
- Đề phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải khi bỏng nặng;
- Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc biệt là liên quan đến mất quá nhiều Albumin;
- Kết hợp với truyền thay máu để điều trị tăng bilirubin huyết trong bệnh tan máu ở trẻ sơ sinh;
- Kết hợp để pha loãng máu trong các phẫu thuật nối tắt tuần hoàn tim – phổi và trong hội chứng suy hô hấp người lớn (nếu tính thấm mao mạch phổi không tăng nhiều);
- Chế phẩm Albumin người không có vai trò trong điều trị thận hư có suy thận, xơ gan mạn, thiếu dinh dưỡng, mặc dù có giảm Albumin huyết;
Dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.
Dược lực học
Dung dịch Albumin điều chế từ máu toàn phần chứa các protein hòa tan và các chất điện giải nhưng không có các yếu tố đông máu, kháng thể nhóm máu hoặc các cholinesterase huyết tương, nên có thể truyền mà không cần chú ý đến nhóm máu của người nhận.
Tác dụng điều trị của Albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương, có thể đảm nhiệm tới 60 – 80% áp lực thẩm thấu keo đó, trong trường hợp nồng độ Albumin huyết thanh bình thường (40-50g/lít). Truyền 1g Albumin vào máu có thể làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn lên khoảng 18ml. Lượng dịch thêm này làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu. Các chế phẩm Albumin không chứa các yếu tố đông máu và không gây ảnh hưởng đến cơ chế đông máu bình thường hay làm tăng hiện tượng đông vón máu.
Cơ chế tác dụng:
Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là: Duy trì áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương; liên kết và vận chuyển một số chất nội sinh hoặc ngoại sinh như bilirubin, hormon steroid và thuốc có trong máu.
Dược động học
Albumin được phân bổ trong dịch ngoài tế bào, trên 60% nằm ở khoang ngoài lòng mạch.
Thời gian tác dụng: Chỉ 15 phút sau khi tiêm Albumin 25% đã làm tăng thể tích máu cho người bệnh được tiếp nước đầy đủ. Thời gian tác dụng của Albumin phụ thuộc vào thể tích máu ban đầu của người bệnh. Nếu lượng máu giảm thì thời gian làm tăng thể tích máu sẽ kéo dài trong nhiều giờ, nếu lượng máu bình thường thì thời gian tác dụng sẽ ngắn hơn.
Thời gian thải trừ khoảng 15 – 20 ngày.
Liều dùng
Cách dùng
Liều dùng, nồng độ của chế phẩm Albumin được chỉ định và tốc độ truyền nên được điều chỉnh dựa trên nhu cầu điều trị của từng bệnh nhân. Cần xác định đầy đủ các thông số của tuần hoàn máu, kiểm tra huyết động học của máu đều đặn bao gồm:
- Mạch, huyết áp động mạch.
- Huyết áp tĩnh mạch trung tâm.
- Huyết áp động mạch phổi.
- Lượng nước tiểu thải trừ.
- Các chất điện giải.
- Các chỉ số Haematocrit / haemoglobin.
Đường dùng
Albiomin 20% có thể sử dụng trực tiếp theo đường tĩnh mạch, hoặc cũng có thể pha trong dung dịch đẳng trương (ví dụ dung dịch nước muối sinh lý 0,9%).
Tốc độ truyền phải được điều chỉnh cho phù hợp với tình trạng lâm sàng và chỉ định điều trị đối với từng bệnh nhân.
Albiomin 20% thích hợp dùng cho bệnh nhân thẩm tách máu và trẻ sơ sinh.
Tốc độ truyền dịch phải được điều chỉnh phù hợp dựa trên đặc điểm tuần hoàn của cá thể và chỉ định điều trị.
Liều dùng
Nồng độ chế phẩm Albiomin 20% chỉ định, liều chỉ định cũng như tốc độ truyền dịch phải được điều chỉnh phù hợp với từng cá thể người bệnh.
Liều dùng Albumin phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và đáp ứng của người bệnh và được xác định bằng cách theo dõi huyết áp động mạch phổi, huyết áp tĩnh mạch trung tâm trong khi dùng để tránh tăng quá mức thể tích máu.
Tốc độ truyền Albumin là 1 – 2 ml/phút (dung dịch 5%) hoặc 1ml/ phút (dung dịch 25%), có thể tăng tốc độ truyền trong điều trị choáng.
Không nên truyền quá 250g/48 giờ. Nếu cần dùng quá liều này, phải thay thế bằng huyết tương.
- Khi choáng do giảm thể tích máu cấp: Liều ban đầu cho người lớn là 25g Albumin (500ml dung dịch 5% hoặc 100ml dung dịch 25%) và cho trẻ em khoảng 1g/kg. Nếu cần thiết, nhắc lại một liều sau 15 – 30 phút. Khi có xuất huyết, có thể phải truyền máu toàn phần.
- Khi giảm protein huyết: Liều tối đa trong 1 ngày là 2g/kg thể trọng.
- Khi bị bỏng: Liều dùng và thời gian tùy thuộc vào diện tích bỏng, liều dùng cần đủ để hồi phục thể tích huyết tương và giảm hiện tượng cô đặc máu: Truyền 500 ml dung dịch 5% hay 100ml dung dịch 25% cùng với các dung dịch điện giải. Để điều trị bỏng không khẩn cấp ở trẻ em, dùng 6,25 – 12,5 g.
- Khi tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh: Dùng 1g/kg thể trọng trước khi truyền thay máu (albumin với liều 1,5 – 2,5g/100ml máu cũng có thể được thêm vào dịch thay máu được truyền).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Có thể xảy ra tăng thể tích máu nếu liều dùng và tốc độ truyền không được điều chỉnh phù hợp với tình trạng tuần hoàn của người bệnh.
Ngay khi gặp các dấu hiệu ban đầu của tình trạng tiền gánh tim mạch (như đau đầu, buồn nôn, nghẽn tĩnh mạch cảnh, hoặc tăng huyết áp, tăng áp suất tĩnh mạch phổi, phù phổi), dừng ngay việc truyền dịch.
Làm gì khi quên 1 liều?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng phụ
Các phản ứng nhẹ như bừng mặt, ngứa, sốt và buồn nôn nhưng ít gặp.
Tác dụng phụ gây run, nôn mửa, ban đỏ, tụt huyết áp, mạch nhanh, khó thở xảy ra trong một vài trường hợp. Các phản ứng này thường biến mất nhanh chóng khi giảm tốc độ truyền dịch hoặc khi ngưng truyền.
Sốc phản vệ có thể xảy ra nhưng rất hiếm. Trường hợp sốc phản vệ, ngưng truyền dịch và tiến hành biện pháp điều trị thích hợp.
Thông báo cho bác sĩ về các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.