Alvesin 40

Tên thuốc: Alvesin 40

Thương thiệu: BERLIN

Xuất xứ thương hiệu: GERMANY

Quy cách: Thùng 10 chai

Mã sản phẩm: 00000657

Gọi đặt mua: 1800.1126 (7:30-22:00)

Mô tả

Alvesin 40 là dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, được sản xuất tại Đức bởi công ty sản xuất Berlin Chemie (Menarini Group). Thuốc được dự phòng và điều trị thiếu protein trong bỏng, xuất huyết, hậu phẫu, ung thư, dinh dưỡng kém, bệnh lý tá tràng nhẹ, lành tính, rối loạn hấp thu protein do đường tiêu hoá.

Thành phần

  • Thành phần của Alvesin 40 mg:
    • Dược chất chính: Alanine 4g; Glycine 7g; Arginine 4,55g; Acid Aspartic 2g; Glutamic Acid 5g; Histidine 1,35g; Isoleucine 2,1g; Lysine hydrochloride 2,5g; Methionine 1,75g;  Leucine 2,75g; Phenylalanine 3,15g; Threonine 1,6g; Tryptophan 0,5g; Valine 2,25g; Xylitol 50g; Natri Acetat Trihydrat 3,4g; Kali Chloride 1,86g; Magie Chloride Hexahydrate 0,51g; Natri Hydroxide 0,6g; Natri Metabisulphite 0,02g; Kali 25mmol; Natri 40,2mmol; Magie 2,5mmol; Chloride 43,6mmol; Acetate 25mmol.
    • Tá dược: Natri Metabisulphite (tương dương với 12,5mg SO2) 0,02g; nước pha tiêm 931g.
  • Loại thuốc: Dịch truyền
  • Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch tiêm truyền 500ml.

Công dụng

Chỉ định

Alvesin 40 được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch để phòng và điều trị các tình trạng thiếu protein và để cung cấp dịch (sau phẫu thuật, xuất huyết, bỏng).
  • Bù đắp các tình trạng thiếu protein do nguyên nhân tăng nhu
  • Cầu protein, tăng tiêu thụ protein hay rối loạn cung cấp protein trong quá trình tiêu hoá, hấp thu hay thải trừ.

Dược lực học

Nhóm tác dụng dược lý: Dịch truyền L- Amino Acid có Carbohydrate và điện giải dùng cho dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.

Mã số ATC: B05BA10, hợp chất

Amino Acid, Carbohydrate và điện giải đều ở dạng đơn vị chuyển hóa sau cùng về mặt sinh lý học. Khi dùng qua đường tĩnh mạch, các Amino Acid đóng vai trò là những thành phần cốt lõi để tổng hợp protein.

Xylitol là một chất cung cấp năng lượng, bị phá vỡ trong chuyển hóa Carbohydrate tại gan, cho ra những chất chuyển hóa tiếp tục tham gia vào quá trình thủy phân hay tân tạo đường.

Dược động học

Alvesin 40 được sử dụng qua đường truyền tĩnh mạch và vì vậy mà có tính khả dụng sinh học 100%.

Liều dùng

Cách dùng

Alvesin 40 được dùng theo đường truyền tĩnh mạch nhỏ giọt liên tục, nên truyền nhỏ giọt chậm.

Thời gian dùng thuốc: Thời gian sử dụng Alvesin 40 có thể kéo dài cho đến khi có thể chuyển sang nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa hoặc qua đường miệng.

Khuyến cáo nên dùng đường truyền tĩnh mạch trung tâm khi sử dụng kéo dài.

Alvesin 40 chỉ đại diện cho một dạng nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch. Cần cung cấp thêm các dạng năng lượng bổ sung khác như acid béo, chất điện giải, vitamin và nguyên tố vi lượng phù hợp để đảm bảo dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa đầy đủ, phù hợp.

Liều dùng

Liều lượng được thiết lập theo nhu cầu Acid Amin, dịch và điện giải phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân (tình trạng dinh dưỡng và mức độ dị hóa nitơ liên quan đến bệnh).

Người lớn: 0,6 đến 1g Amino Acid (cho đến 25ml Alvesin 40/ kg cân nặng/ngày).

Trường hợp dị hoá: 1,3 đến 2,0g Amino Acid (cho đến 50ml Alvesin 40/ kg cân nặng/ngày).

Ở trẻ em trên 2 tuổi và thiếu niên: 1 – 2 g Acid Amin (tối đa 50 ml Alvesin 40/kg cân nặng/ngày).

Trường hợp suy gan và suy thận: 1,2 – 2,0 g Acid Amin (lên tới 50 ml Alvesin 40/ kg cân nặng/ngày).

Làm gì khi dùng quá liều? 

Nếu truyền với tốc độ quá nhanh có thể xảy ra các phản ứng bất dung nạp (như buồn nôn, nôn, lạnh run) cũng như mất amino axit qua đường niệu. Trong những trường hợp vậy, nên tạm ngừng truyền và khi thích hợp tiếp tục với một tốc độ truyền chậm hơn.

Quá liều có thể dẫn đến ngộ độc amino axit, thừa nước, rối loạn điện giải.

Do dịch truyền có chứa kali nên truyền quá nhanh hoặc quá nhiều có thể dẫn đến tăng kali máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đang nhiễm toan chuyển hoá và bệnh nhân suy thận. Nồng độ kali huyết thanh có thể lên tới 6,5 mmol/l. Triệu chứng của tăng kali máu có thể là yếu cơ, rối loạn, rối loạn chức năng tim mạch (nhịp chậm xoang, loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, phức hợp QRS giãn rộng, thay đổi sóng T trong điện tâm đồ).

Điều trị trong trường hợp ngộ độc quá liều: Ngừng truyền ngay lập tức.

Làm gì khi quên liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dung càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Những biểu hiện sau có thể gặp nhưng không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trong 100 người):

  • Buồn nôn, nôn, nhức đầu, lạnh run, sốt.
  • Kích ứng thành tĩnh mạch có thể xảy ra nếu truyền tĩnh mạch quá nhanh.

Lưu ý đặc biệt:

Do có thành phần Metabisulphite Natri trong công thức dịch truyền nên những phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong một số trường hợp cá biệt, đặc biệt là những bệnh nhân có bệnh hen – biểu hiện với các triệu chứng buồn nôn, tiêu chảy, thở khò khè, cơn hen cấp, rối loạn tri giác hoặc sốc. Các triệu chứng này có thể thay đổi khác nhau ở người này so với người khác và cũng có thể dẫn đến những tình huống nguy kịch đe dọa tính mạng. Ngoài ra, sản phẩm sinh ra từ phản ứng giữa metabisulphite natri và các thành phần khác trong dịch truyền – đặc biệt là tryptophan – có thể làm tăng trị số lipid gan và tăng bilirubin, men gan trong huyết tương.

Quy cách

Thùng 10 chai

Nhà sản xuất

BERLIN