Arcoxia 60Mg 30 Viên

Tên thuốc: Arcoxia 60Mg 30 Viên

Thương thiệu: FROSST IBERICA S.A.

Xuất xứ thương hiệu: SPAIN

Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Mã sản phẩm: 00000858

Gọi đặt mua: 1800.1126 (7:30-22:00)

Mô tả

Arcoxia 60Mg của Frosst Iberica S.A. Spain dạng viên nén 60mg có thành phần chính là Arcoxia được dùng để điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp, điều trị viêm cột sống dính khớp, điều trị viêm khớp thống phong cấp tính, giảm đau cấp tính và mãn tính và điều trị chứng đau bụng kinh nguyên phát.

Thành phần

  • Dược chất chính: Etoricoxib
  • Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén 60mg

Công dụng

Chỉ định

Arcoxia được dùng để điều trị:

  • Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp
  • Điều trị viêm cột sống dính khớp
  • Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính
  • Giảm đau cấp tính và mãn tính
  • Điều trị chứng đau bụng kinh nguyên phát

Dược lực học

Arcoxia là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, và giảm sốt ở các mô hình động vật.

Arcoxia là chất ức chế Cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong phạm vi và cao hơn phạm vi liều dùng trên lâm sàng. Đã xác định được 2 đồng dạng Cyclooxygenase: Cyclooxygenase-1 (COX-1) và Cyclooxygenase-2 (COX-2). COX-1 chịu trách nhiệm về các chức năng sinh lý bình thường qua trung gian Prostaglandin như bảo vệ niêm mạc dạ dày và sự kết tụ tiểu cầu. Sự ức chế COX-1 do dùng các NSAIDs không chọn lọc thường kèm theo tổn thương dạ dày và ức chế tiểu cầu. Người ta đã chứng minh COX-2 có trách nhiệm chủ yếu trong tổng hợp các chất trung gian của acid prostanoic gây đau, viêm và sốt. Sự ức chế chọn lọc COX-2 do dùng Etoricoxib đã làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng này cùng với giảm độc tính ở đường tiêu hóa mà không có tác dụng lên chức năng tiểu cầu.

Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, Arcoxia có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150 mg mỗi ngày.

Ảnh hưởng đến hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dày của COX-1 cũng được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng với các mẫu sinh thiết dạ dày được thu thập từ đối tượng dùng Arcoxia 120mg mỗi ngày để đánh giá sự tổng hợp Prostaglandin. So với Placebo, Arcoxia không ức chế sự tổng hợp Prostaglandin ở dạ dày. Ngược lại, Naproxen đã ức chế sự tổng hợp Prostaglandin ở dạ dày đến gần 80% khi so với Placebo. Các dữ liệu này càng chứng minh thêm tính chọn lọc COX-2 của Arcoxia.

Chức năng tiểu cầu: Thời gian chảy máụ không bị ảnh hưởng khi dùng Arcoxia nhiều liều đến 150 mg mỗi ngày trong 9 ngày so với Placebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong 1 nghiên cứu liều đơn với Arcoxia 250 hoặc 500mg. Ở tế bào thực nghiệm sống ngoài cơ thể (ex vivo), không có sự ức chế Acid arachidonic hoặc sự kết tụ tiểu cầu do cảm ứng Collagen ở trạng thái bền vững với liều Arcoxia đến 150mg. Các phát hiện này phù hợp với tính chọn lọc của Etoricoxib đối với COX-2.

Dược động học

Hấp thu

Arcoxia được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống gần 100%. Sau khi dùng liều 120mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ đỉnh trong huyết tương (trung bình nhân cmax = 3,6 mcg/mL) được ghi nhận đạt được gần 1 giờ (Tmax) sau khi đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Trung bình nhân AUC 0 – 24 giờ là 37,8 mcg*giờ/mL. Dược động học của Arcoxia tuyến tính với phạm vi liều dùng trên lâm sàng.

Bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1 liều Arcoxia 120 mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng, Arcoxia được dùng không liên quan đến thức ăn.

Dược động học của Arcoxia ở 12 đối tượng khỏe mạnh đều như nhau (tương đương AUC, Cmax trong khoảng chênh lệch 20%) khi dùng thuốc đơn độc, khi dùng chung với thuốc kháng Acid chứa Magnesium/aluminum hydroxide, hoặc thuốc kháng Acid chứa Calcium carbonate (khả năng trung hòa Acid xấp xỉ 50 mEq).

Phân phối

Khoảng 92% liều Arcoxia gắn với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi nồng độ 0,05 – 5 mcg/mL. Thể tích phân phối ở trạng thái bền vững (Vdss) khoảng chừng 120 lít ở người. Arcoxia đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và đi qua hàng rào máu-não ở chuột cống.

Chuyển hóa

Arcoxia được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Con đường chuyển hóa chính để tạo dẫn xuất 6’-hydroxymethyl được thực hiện với sự xúc tác của các Enzyme cytochrome P450 (CYP).

Đã có 5 chất chuyển hóa được nhận diện ở người. Chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6’-carboxylic acid của Arcoxia được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6’-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chủ yếu này biểu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ có hoạt tính yếu như các thuốc ức chế COX-2. Các chất chuyển hóa này đều không ức chế COX-1.

Thải trừ

Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 liều đơn 25mg Arcoxia có gắn phóng xạ cho các đối tượng khỏe mạnh, 70% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 20% trong phân, phần lớn ở dạng các chất chuyển hóa. Dưới 2% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy ở dạng thuốc không chuyển hóa.

Phần lớn Arcoxia được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận. Nồng độ của Arcoxia ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120mg ngày 1 lần, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải tích lũy khoảng 22 giờ. Theo ước tính, sự thanh thải thuốc tại huyết tương xấp xỉ 50mL/phút.

Những đặc tính ở bệnh nhân (các dân số đặc biệt)

Giới tính: Dược động học của Arcoxia ở nam và nữ đều như nhau.

Người cao tuổi: Dược động học ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) cũng tương tự như ở người trẻ tuổi. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.

Chủng tộc: Chủng tộc không tạo hiệu ứng quan trọng trên lâm sàng lên dược động học của Arcoxia.

Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), Arcoxia liều 60mg ngày 1 lần có AUC trung bình cao hơn gần 16% so với đối tượng khỏe mạnh dùng cùng chế độ liều. Bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9) dùng Arcoxia liều 60mg 2 ngày 1 lần đã có AUC trung bình tương tự như ở đối tượng khỏe mạnh dùng Arcoxia 60mg ngày 1 lần; liều Arcoxia 30mg ngày 1 lần chưa được nghiên cứu trong dân số này. Không có tài liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh >9)

Suy thận: Dược động học của Arcoxia liều đơn 120mg ở bệnh nhân suy thận trung bình – nặng và bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối đang điều trị bằng thẩm phân máu thì không khác biệt đáng kể so với dược động học ở đối tượng khỏe mạnh. Thẩm phân máu không góp phần đáng kể vào việc thải trừ thuốc (sự thanh thải thuốc qua thẩm phân khoảng 50 mL/phút).

Bệnh nhân trẻ em: Dược động học của Arcoxia ở bệnh nhi ( < 12 tuổi) chưa được nghiên cứu. Trong 1 nghiên cứu dược động học (N=16) tiến hành trên thanh thiếu niên (12-17 tuổi), dược động học ở thanh thiếu niên nặng 40-60 kg dùng Etoricoxib 60mg ngày 1 lần và ở thanh thiếu niên nặng >60 kg dùng Etoricoxib 90mg ngày 1 lần thì đều giống như dược động học ở người lớn dùng Etoricoxib 90mg ngày 1 lần. Vẫn chưa xác lập tính an toàn và hiệu quả của Arcoxia ở bệnh nhân trẻ em.

Liều dùng

Cách dùng

Arcoxia được dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Liều dùng

Liều dùng thông thường Arcoxia điều trị viêm khớp:

  • Viêm xương khớp: Liều đề nghị là 30mg hoặc 60 mg ngày 1 lần.
  • Viêm đa khớp dạng thấp: Liều đề nghị là 90mg ngày 1 lần.
  • Viêm cột sống dính khớp: Liều đề nghị là 90mg ngày 1 lần.
  • Viêm khớp thống phong cấp tính: Liều đề nghị là 120mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng Arcoxia 120 mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.

Liều dùng thông thường Arcoxia để giảm đau:

  • Đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát: Liều đề nghị là 120mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng Arcoxia 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
  • Đau mạn tính: Liều đề nghị là 60mg ngày 1 lần.

Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:

  • Liều dùng trong viêm xương khớp không vượt quá 60mg mỗi ngày.
  • Liều dùng trong viêm đa khớp dạng thấp không vượt quá 90mg mỗi ngày.
  • Liều dùng trong viêm cột sống dính khớp không được vượt quá 90mg mỗi ngày.
  • Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không được vượt quá 120mg ngày 1 lần.
  • Liều dùng trong đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát không được vượt quá 120 mg/ngày.
  • Liều dùng trong đau mạn tính không được vượt quá 60mg mỗi ngày.

Làm gì khi dùng quá liều?

Nếu uống quá liều, thông báo ngay cho thầy thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi thấy các biểu hiện bất thường như đau đầu, chóng mặt, đau bụng, buồn nôn, nôn ra máu, đi ngoài phân đen…

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

  • Khi sử dụng thuốc Arcoxia, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ/giả phản vệ bao gồm sốc.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
  • Rối loạn tâm thần: Lo lắng, mất ngủ, lẫn lộn, ảo giác, trầm cảm, bồn chồn.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, ngủ gà.
  • Rối loạn thị giác: Nhìn mờ.
  • Rối loạn tim: Suy tim sung huyết, hồi hộp/đánh trống ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.
  • Rối loạn mạch máu: Cơn tăng huyết áp kịch phát.
  • Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng và xuất huyết (chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi), nôn, tiêu chảy.
  • Rối loạn gan mật: Viêm gan, chứng vàng da.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mề đay.

Quy cách

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Nhà sản xuất

FROSST IBERICA S.A.