Arcoxia 90Mg
Tên thuốc: Arcoxia 90Mg
Thương thiệu: FROSST IBERICA S.A.
Xuất xứ thương hiệu: SPAIN
Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Mã sản phẩm: 00000859
Mô tả
Thuốc Arcoxia 90mg của FROSST IBERICA S.A. – Spain với thành phần chính là ETORICOXIB được dùng để điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp (Osteoarthritis-OA) và viêm đa khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis-RA); điều trị viêm cột sống dính khớp (Ankylosing spondylitis-AS); điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (Acute gouty arthritis); giảm đau cấp tính và mãn tính; điều trị chứng đau bụng kinh nguyên phát.
Thành phần
- Dược chất chính: ETORICOXIB
- Loại thuốc: Thuốc giảm đau, kháng viêm
- Dạng thuốc, hàm lượng: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Công dụng
Chỉ định
Thuốc ARCOXIA được chỉ định:
- Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp (Osteoarthritis-OA) và viêm đa khớp dạng thấp (Rheumatoid arthritis-RA)
- Điều trị viêm cột sống dính khớp (Ankylosing spondylitis-AS)
- Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (Acute gouty arthritis)
- Giảm đau cấp tính và mãn tính
- Điều trị chứng đau bụng kinh nguyên phát
Quyết định kê đơn chất ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân (xem Thận trọng lúc dùng).
Dược lực học
ARCOXIA là thuốc kháng viêm không Steroid (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, và giảm sốt ở các mô hình động vật. ARCOXIA là chất ức chế Cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong phạm vi và cao hơn phạm vi liều dùng trên lâm sàng. Đã xác định được 2 đồng dạng Cyclooxygenase: cyclooxygenase-1 (COX-1) và Cyclooxygenase-2 (COX-2). COX-1 chịu trách nhiệm về các chức năng sinh lý bình thường qua trung gian prostaglandin như bảo vệ niêm mạc dạ dày và sự kết tụ tiểu cầu. Sự ức chế COX-1 do dùng các NSAIDs không chọn lọc thường kèm theo tổn thương dạ dày và ức chế tiểu cầu. Người ta đã chứng minh COX-2 có trách nhiệm chủ yếu trong tổng hợp các chất trung gian của Acid prostanoic gây đau, viêm và sốt. Sự ức chế chọn lọc COX-2 do dùng Etoricoxib đã làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng này cùng với giảm độc tính ở đường tiêu hóa mà không có tác dụng lên chức năng tiểu cầu.
Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, ARCOXIA có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150mg mỗi ngày.
Ảnh hưởng lên hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dày của COX-1 cũng được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng với các mẫu sinh thiết dạ dày được thu thập từ đối tượng dùng hoặc ARCOXIA 120mg mỗi ngày, hoặc Naproxen 500mg ngày 2 lần, hoặc placebo để đánh giá sự tổng hợp prostaglandin. So với Placebo, ARCOXIA không ức chế sự tổng hợp Prostaglandin ở dạ dày. Ngược lại, Naproxen đã ức chế sự tổng hợp Prostaglandin ở dạ dày đến gần 80% khi so với Placebo. Các dữ liệu này càng chứng minh thêm tính chọn lọc COX-2 của ARCOXIA.
Chức năng tiểu cầu
Thời gian chảy máu không bị ảnh hưởng khi dùng ARCOXIA nhiều liều đến 150mg mỗi ngày trong 9 ngày so với placebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong 1 nghiên cứu liều đơn với ARCOXIA 250 hoặc 500mg. Ở tế bào thực nghiệm sống ngoài cơ thể (ex vivo), không có sự ức chế Acid arachidonic hoặc sự kết tụ tiểu cầu do cảm ứng Collagen ở trạng thái bền vững với liều ARCOXIA đến 150mg. Các phát hiện này phù hợp với tính chọn lọc của Etoricoxib đối với COX-2.
Dược động học
Hấp thu
Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống gần 100%. Sau khi dùng liều 120mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ đỉnh trong huyết tương (trung bình nhân Cmax = 3,6 mcg/mL) được ghi nhận đạt được gần 1 giờ (Tmax) sau khi đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Trung bình nhân AUC0 – 24 giờ là 37,8mcg/giờ/mL.
Dược động học của Etoricoxib tuyến tính với phạm vi liều dùng trên lâm sàng.
Bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1 liều Etoricoxib 120mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng, Etoricoxib được dùng không liên quan đến thức ăn.
Dược động học của etoricoxib ở 12 đối tượng khỏe mạnh đều như nhau (tương đương AUC, Cmax trong khoảng chênh lệch 20%) khi dùng thuốc đơn độc, khi dùng chung với thuốc kháng Acid chứa Magnesium/aluminum hydroxide, hoặc thuốc kháng Acid chứa Calcium carbonate (khả năng trung hòa acid xấp xỉ 50 mEq).
Phân phối
Khoảng 92% liều Etoricoxib gắn với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi nồng độ 0,05 – 5mcg/mL. Thể tích phân phối ở trạng thái bền vững (Vdss) khoảng chừng 120 lít ở người. Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và đi qua hàng rào máu – não ở chuột cống.
Chuyển hóa
Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Con đường chuyển hóa chính để tạo dẫn xuất 6’-hydroxymethyl được thực hiện với sự xúc tác của các Enzyme cytochrome P450 (CYP).
Đã có 5 chất chuyển hóa được nhận diện ở người. Chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6’-carboxylic acid của Etoricoxib được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6’-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chủ yếu này biểu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ có hoạt tính yếu như các thuốc ức chế COX-2. Các chất chuyển hóa này đều không ức chế COX-1.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 liều đơn 25mg Etoricoxib có gắn phóng xạ cho các đối tượng khỏe mạnh, 70% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 20% trong phân, phần lớn ở dạng các chất chuyển hóa. Dưới 2% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy ở dạng thuốc không chuyển hóa.
Phần lớn Etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận. Nồng độ của Etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120mg ngày 1 lần, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải tích lũy khoảng 22 giờ. Theo ước tính, sự thanh thải thuốc tại huyết tương xấp xỉ 50ml/phút.
Những đặc tính ở bệnh nhân (các dân số đặc biệt)
Giới tính: Dược động học của Etoricoxib ở nam và nữ đều như nhau. Dược động học ở người cao tuổi ( >= 65 tuổi) cũng tương tự như ở người trẻ tuổi. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Chủng tộc: Chủng tộc không tạo hiệu ứng quan trọng trên lâm sàng lên dược động học của Etoricoxib.
Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), Etoricoxib liều 60mg ngày 1 lần có AUC trung bình cao hơn gần 16% so với đối tượng khỏe mạnh dùng cùng chế độ liều. Bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9) dùng Etoricoxib liều 60mg 2 ngày 1 lần đã có AUC trung bình tương tự như ở đối tượng khỏe mạnh dùng Etoricoxib 60mg ngày 1 lần; liều Etoricoxib 30mg ngày 1 lần chưa được nghiên cứu trong dân số này. Không có tài liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh > 9).
Suy thận: Dược động học của etoricoxib liều đơn 120mg ở bệnh nhân suy thận trung bình – nặng và bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối đang điều trị bằng thẩm phân máu thì không khác biệt đáng kể so với dược động học ở đối tượng khỏe mạnh. Thẩm phân máu không góp phần đáng kể vào việc thải trừ thuốc (sự thanh thải thuốc qua thẩm phân khoảng 50ml/phút).
Bệnh nhân trẻ em: Dược động học của Etoricoxib ở bệnh nhi (< 12 tuổi) chưa được nghiên cứu. Trong 1 nghiên cứu dược động học (N=16) tiến hành trên thanh thiếu niên (12-17 tuổi), dược động học ở thanh thiếu niên nặng 40 – 60kg dùng Etoricoxib 60mg ngày 1 lần và ở thanh thiếu niên nặng > 60kg dùng Etoricoxib 90mg ngày 1 lần thì đều giống như dược động học ở người lớn dùng Etoricoxib 90mg ngày 1 lần. Vẫn chưa xác lập tính an toàn và hiệu quả của Etoricoxib ở bệnh nhân trẻ em.
Liều dùng
Cách dùng
ARCOXIA được dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
ARCOXIA nên được dùng trong thời gian ngắn nhất có thể và với liều hàng ngày thấp nhất mà có hiệu quả.
Liều dùng
Viêm xương khớp
- Liều đề nghị cho người lớn là 30mg hoặc 60mg ngày 1 lần.
Viêm khớp dạng thấp
- Liều đề nghị cho người lớn là 90mg ngày 1 lần.
Viêm đốt sống dính khớp
- Liều đề nghị cho người lớn là 90mg ngày 1 lần.
Viêm khớp thống phong cấp tính
- Liều đề nghị cho người lớn là 120mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng ARCOXIA 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát
- Liều đề nghị là 120mg ngày 1 lần. Chỉ nên dùng ARCOXIA 120mg trong giai đoạn có triệu chứng cấp tính, với thời gian điều trị tối đa là 8 ngày.
Đau sau phẫu thuật nha khoa
- Liều đề nghị là 90mg ngày 1 lần, dùng tối đa trong 3 ngày, một số bệnh nhân có thể cần dùng thêm thuốc giảm đau.
Các liều cao hơn liều đề nghị cho mỗi chỉ định trên vẫn không làm tăng thêm hiệu lực của thuốc hoặc vẫn chưa được nghiên cứu. Do đó:
- Liều dùng trong viêm xương khớp không vượt quá 60mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong viêm khớp dạng thấp không vượt quá 90mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong viêm đốt sống dính khớp không được vượt quá 90mg mỗi ngày.
- Liều dùng trong bệnh thống phong cấp tính không được vượt quá 120mg ngày 1 lần.
- Liều dùng trong đau cấp tính và đau bụng kinh nguyên phát không được vượt quá 120mg/ngày.
- Liều dùng trong đau sau phẫu thuật nha khoa không được vượt quá 90mg mỗi ngày.
Vì các nguy cơ tim mạch có thể tăng theo liều dùng và thời gian dùng những chất ức chế chọn lọc COX-2, do đó nên dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất càng tốt và dùng liều hiệu quả hàng ngày thấp nhất. Nên đánh giá lại định kỳ nhu cầu về giảm triệu chứng và đáp ứng điều trị của bệnh nhân (xem THẬN TRỌNG).
Người cao tuổi, giới tính, chủng tộc: Không cần điều chỉnh liều ARCOXIA ở người cao tuổi hoặc dựa theo giới tính hoặc chủng tộc.
Suy gan: Ở bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh 5-6), liều dùng không nên vượt quá 60mg ngày 1 lần. ở bệnh nhân suy gan trung bình (điểm số Child-Pugh 7-9), nên giảm liều; không nên vượt quá liều 60mg 2 ngày 1 lần, cũng có thể xem xét dùng liều 30mg ngày 1 lần. Không có tài liệu lâm sàng hoặc dược động học khi dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng (điểm số Child-Pugh > 9) (xem THẬN TRỌNG)
Suy thận: Không khuyến cáo điều trị với ARCOXIA ở bệnh nhân có bệnh thận tiến triển (hệ số thanh thải creatinine < 30ml/phút). Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ hơn (hệ số thanh thải creatinine ≥ 30ml/phút). (xem THẬN TRỌNG.)
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng ARCOXIA liều đơn đến 500mg và liều nhiều lần đến 150mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng bất lợi phổ biến nhất được ghi nhận đều phù hợp với đặc tính an toàn của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).
Trong trường hợp quá liều, điều hợp lý là nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thụ khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng và trị liệu nâng đỡ, nếu cần.
Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu; vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy sử dụng thuốc lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu đã gần đến thời gian dùng liều kế tiếp, nên bỏ qua liều đã quên. Chú ý không nên dùng gấp đôi liều dùng đã quy định.
Tác dụng phụ
Trong ứng dụng, tác động tiêu cực sau đây:
- Thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, suy nhược và thờ ơ, đờ đẫn. Đôi khi biểu hiện ù tai. Có thể phát triển cảm giác lo lắng, trầm cảm, giảm sự chú ý. Hiếm khi thấy sự xuất hiện của ảo giác hoặc nhầm lẫn;
- Cảm: Hương vị xáo trộn, tầm nhìn, sự nhạy cảm, có thể viêm kết mạc;
- Tim mạch: Đánh trống ngực, áp lực Povysheniearterialnogo, đột quỵ, suy tim, nhồi máu cơ tim, cuộc khủng hoảng tăng huyết áp;
- Tạo máu: Giảm Hemoglobin và Hematocrit, số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu;
- Hô hấp: Ho, khó thở xuất hiện, chảy máu mũi, nhiễm trùng của hệ thống hô hấp, co thắt phế quản;
- Tiêu hóa: Khó tiêu, kèm theo buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đầy hơi. đau có sẵn bụng, tăng nồng độ Transaminase gan, táo bón, khô miệng, thay đổi khẩu vị, viêm dạ dày-ruột (viêm dạ dày , viêm thực quản, dạ dày, viêm gan), hình thành loét đường tiêu hóa, phát triển của hội chứng ruột kích thích , sự xuất hiện của loét trên niêm mạc miệng;
- Tiết niệu: Protein niệu, nhiễm trùng đường tiết niệu, suy thận;
- Vận động: Chuột rút, đau khớp và cơ bắp;
- Da: Xuất huyết ở da hoặc niêm mạc, phù mặt, nổi mẩn trên da, kèm theo ngứa, mề đay, và trong những trường hợp hiếm hoi – hội chứng ban đỏ Exudative, hoại tử biểu bì;
- Dị ứng: Phản ứng phản vệ, trong đó có cú sốc áp Snizheniearterialnogo sắc nét;
- Khác: Hội chứng cúm, phù ngoại biên, giữ nước, đau vú, tăng cân, tăng ure huyết, Azoturia, tăng Creatinin, Kali và Natri trong máu, tăng Acid uric máu.
Báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào kể trên hoặc các bất thường khác.