Atorlip 10Mg

Tên thuốc: Atorlip 10Mg

Thương thiệu: DHG

Xuất xứ thương hiệu: Việt Nam

Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên

Mã sản phẩm: 00000933

Gọi đặt mua: 1800.1126 (7:30-22:00)

Mô tả

Atorlip 10mg của Công ty cổ phần dược phẩm DHG, thành phần chính  Atorvastatin, Atorlip được sử dụng trong các trường hợp: tăng cholesterol toàn phần, tăng LDL-cholesterol, tăng triglycerid. Làm chậm sự tiến triển của xơ vữa mạch vành. Dự phòng tiên phát biến cố mạch vành ở người tăng cholesterol máu: làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành, giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

Thành phần

  • Dược chất chính: Atorvastatin calcium
  • Tá dược: Lactose monohydrat, avịcel, calci carbonat, hydroxypropyl cellulose, croscarmellose sodium, polysorbat 80, magnesi stearat.
  • Loại thuốc:  Thuốc hạ lipid máu
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén 10mg
  • Nhà sản xuất: DHG

Công dụng

Chỉ định

Thuốc Atorlip 10mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Tăng cholesterol toàn phần, tăng LDL-cholesterol, tăng triglycerid.
  • Làm chậm sự tiến triển của xơ vữa mạch vành.
  • Dự phòng tiên phát biến cố mạch vành ở người tăng cholesterol máu: làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành, giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.

Người cao tuổi

Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở các đối tượng cao tuổi (2 65 tuổi) khỏe mạnh là cao hơn (xấp xỉ 40% đối với Cma và 30% đối với AUC) so với người trẻ tuổi. Nghiên cứu ACCESS nhằm đặc biệt đánh giá các bệnh nhân cao tuổi về việc đạt được mục tiêu của điều trị theo Chương trình quốc gia giáo dục về cholesterol (NCEP). Nghiên cứu này bao gồm 1.087 bệnh nhân < 65 tuổi, 815 bệnh nhân trên 65 tuổi và 185 bệnh nhân trên 75 tuổi. Không quan sát thấy có sự khác biệt nào về độ an toàn, hiệu quả hay tỉ lệ đạt được mục tiêu điều trị lipid giữa nhóm bệnh nhân cao tuổi và nhóm đối tượng tổng quát.

Dược lực học

Atorlip là thuốc hạ lipid máu tổng hợp, với thành phần hoạt chất là atorvastatin calcium, có tác dụng ức chế cạnh tranh men khử 3-hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A (HMG-CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG-CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol. Atorvastatin làm giảm lipoprotein và cholesterol huyết tương bằng cách ức chế sự tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách tăng số lượng những thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp) ở gan trên bề mặt tế bào, từ đó tăng sự lấy đi và thoái biến LDL.

Atorvastatin làm giảm cholesterol LDL mạnh nhất (25 – 61%) so với bất cứ thuốc nào dùng đơn độc, và tỏ ra có triển vọng cho những người bệnh cần phải giảm cholesterol nhiều, mà hiện nay chỉ đạt được khi phối hợp thuốc. Atorvastatin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) từ 5 – 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần /HDL. Atorvastatin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ 10 – 30% bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ thụ thể LDL.

Trong các nghiên cứu lâm sàng, bằng chứng cho thấy các statin làm giảm rõ rệt biến cố mạch vành, mọi biến cố tim mạch đã có và giảm tổng số tử vong ở người có bệnh mạch vành.

Dược động học

Hấp thu

Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng từ 1 đến 2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng tỉ lệ với liều dùng của atorvastatin. Các viên nén của atorvastatin cho sinh khả dụng bằng 95% đến 99% của dạng dung dịch. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin xấp xỉ là 14% và sinh khả dụng toàn thân cho hoạt tính ức chế men khử HMG – CoA là xấp xỉ 30%. Sinh khả dụng toàn thân thấp là do sự thanh thải ở niêm mạc đường tiêu hóa và/ hoặc do sự chuyển hóa lần đầu qua gan trước khi vào tuần hoàn chung. Mặc dù thức ăn làm giảm tỉ lệ và mức độ hấp thu của thuốc lần lượt xấp xỉ là 25% và 9 khi được đánh giá theo nồng độ đỉnh trong huyết tương cao và diện tích dưới đường cong (AUC), nhưng hiệu quả giảm LDL – C là tương tự nhau bất kể là atorvastatin được dùng cùng hay không dùng cùng với thức ăn. Nồng độ atorvastatin trong huyết thống tấn xi 30% đối với Cmax và AUC) khi dùng thuốc vào buổi tối so với khi dùng vào buổi sáng. Tuy nhiên hiệu quả giảm LDL – Cà Thu bất kể là dùng thuốc vào thời gian nào trong ngày (xem thêm phần Liều dùng và cách dùng).

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381 L. Tại gắn kết chết của năm sinh 205 – 12 – nồng độ thuốc trong hồng cầu, nồng độ thuốc trong huyết tương là xấp xỉ 0,25; điều này cho thấy sự thâm nhập kém của thuốc vào Thần – tin ALDIESELEC chuyển hóa chủ yếu thành các dẫn xuất hydroxyl hóa tại vị trí ortho và para và các sản phẩm của sự oxy hóa ở vị trí thư Trên in vitro, tác dụng ức chế men khử HMG – CoA của các chất chuyển hóa hydroxyl hóa ở vị trí ortho và para là tương đường và tác dụng này của atorvastatin. Xấp xỉ 70% của các hoạt tính ức chế trong tuần hoàn đối với men khử HMG – CoA là do các chất chuyển hóa có hoạt tính. Các nghiên cứu trên in vitro gợi ý tầm quan trọng của quá trình chuyển hóa atorvastatin bởi CYP3A4 phù hợp với nồng độ atorvastatin tăng cao trong huyết tương ở người sau khi dùng đồng thời với erythromycin, một chất ức chế đã biết đối với isozym này. Các nghiên cứu trên in vitro cũng chỉ ra rằng atorvastatin là một chất ức chế yếu đối với CYP3A4.

Dùng đồng thời atorvastatin với terfenadin không làm ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng nồng độ trong huyết tương của terfenadin, một hợp chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4, do đó atorvastatin sẽ không làm thay đổi đáng kể lên các cơ chất của CYP3A4 (xem thêm phần Tương tác, tương kỵ của thuốc). Ở động vật, chất chuyển hóa hydroxy ở vị trí ortho còn trải qua quá trình glucuronid hóa.

Thải trừ

Atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó được đào thải chủ yếu qua mật sau khi được chuyển hóa ở gan và/ hoặc ở ngoài gan; tuy nhiên thuốc dường như không có chu trình tái tuần hoàn ruột gan. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của atorvastatin ở người là xấp xỉ 14 giờ, nhưng thời gian bán thải của hoạt tính ức chế đối với men khử HMG – CoA là 20 – 30 giờ do sự góp phần của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Dưới 2% của liều dùng atorvastatin được tìm thấy trong nước tiểu sau khi uống.

Các nhóm đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Nồng độ atorvastatin trong huyết tương ở các đối tượng cao tuổi (2 65 tuổi) khỏe mạnh là cao hơn (xấp xỉ 40% đối với Cma và 30% đối với AUC) so với người trẻ tuổi. Nghiên cứu ACCESS nhằm đặc biệt đánh giá các bệnh nhân cao tuổi về việc đạt được mục tiêu của điều trị theo Chương trình quốc gia giáo dục về cholesterol (NCEP). Nghiên cứu này bao gồm 1.087 bệnh nhân < 65 tuổi, 815 bệnh nhân trên 65 tuổi và 185 bệnh nhân trên 75 tuổi. Không quan sát thấy có sự khác biệt nào về độ an toàn, hiệu quả hay tỉ lệ đạt được mục tiêu điều trị lipid giữa nhóm bệnh nhân cao tuổi và nhóm đối tượng tổng quát.

Liều dùng

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống. Thuốc có thể uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày và không tùy thuộc vào bữa ăn.

Liều dùng

Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, cần kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn hợp lý, tập thể dục và giảm cân ở các bệnh nhân béo phì và điều trị bệnh lý cơ bản. Các bệnh nhân nên duy trì chế độ ăn tiêu chuẩn giảm cholesterol trong quá trình điều trị bằng atorvastatin.

Liều dùng nằm trong khoảng 10 mg đến 80 mg một lần mỗi ngày. Có thể sử dụng các liều atorvastatin vào bất kỳ thời gian nào trong ngày, có kèm theo hay không kèm theo thức ăn. Liều dùng khởi đầu và duy trì nên dùng cụ thể hóa cho từng bệnh nhân tùy theo mức LDL-C ban đầu, mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Sau khi khởi đầu điều trị trong quá trình chuẩn liều của atorvastatin, cần phân tích nồng độ lipid trong vòng từ 2 đến 4 tuần và theo đó điều chỉnh liều cho phù hợp.

Người lớn:

Tăng cholesterol máu nguyên phát và täng lipid máu phối hợp (hỗn hợp):

  • Phần lớn các bệnh nhân đều được kiểm soát với liều 10 mg atorvastatin 1 lần ngày. Đáp ứng điều trị xuất hiện rõ ràng trong vòng 2 tuần và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần. Đáp ứng này được duy trì trong quá trình sử dụng lâu dài.

Tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử:

  • Liều dùng của atorvastatin trên bệnh nhân tăng cholesterol máu có tính gia đình đồng hợp tử là 10 mg đến 80 mg/ ngày. Trên những bệnh nhân này nên dùng atorvastatin phối hợp với các liệu pháp hạ lipid máu khác (ví dụ như truyền LDL) hoặc sử dụng khi không còn các liệu pháp khác.

Phòng bệnh tim mạch:

  • Trong thử nghiệm chính về phòng bệnh tim mạch, liều dùng là 10mg ngay. Có thể tăng liều để đạt nồng độ cholesterol (LDL – C) theo hướng dẫn hiện hành.

Trẻ em

Bệnh nhi tăng cholesterol máu:

  • Việc sử dụng thuőc trên bệnh nhi chỉ nên được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị tăng lipid máu ở bệnh nhi và cần thường xuyên đánh giá tiến trình điều trị.
  • Với các bệnh nhân bị tăng cholesterol máu có tính gia đình dị hợp tử từ 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến cáo của atorvastatin là 10 mg mỗi ngày. Có thế tăng liều hàng ngày lên đến 80 mg theo mức đáp ứng và khả năng dung nạp thuốc.

Cần điều chỉnh liều dùng trên từng đối tượng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị khuyến cáo. Các đợt điều chỉnh phải được thực hiện theo các khoảng thời gian từ 4 tuần trở lên. Việc điều chỉnh liều dùng đến 80 mg mỗi ngày được căn cứ trên dữ tiêu nghiên cứu ở người lớn và dữ liệu lâm sàng hạn chế từ các nghiên cứu trên trẻ em bị tăng cholesterol máu có tính dị hợp tử.

Làm gì khi dùng quá liều?

Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo < 12 giờ thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Atorlip 10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):

Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau đầu, đau khớp, quên hoặc mất trí nhớ, nhầm lẫn, đau hoặc yếu cơ, thiếu năng lượng, cảm sốt, tức ngực, buồn nôn, mệt mỏi quá mức, yếu ớt, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, ăn mất ngon, đau ở phần trên bên phải dạ dày, triệu chứng giống cúm, nước tiểu có màu sẫm, vàng da hoặc mắt, phát ban, nổi mề đay, ngứa, khó thở hoặc khó nuốt, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khàn tiếng. Atorvastatin có thể gây ra các tác dụng phụ khác.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Quy cách

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Nhà sản xuất

DHG