Augmentin 500Mg/62,5Mg

Tên thuốc: Augmentin 500Mg/62,5Mg

Thương thiệu: GSK

Xuất xứ thương hiệu: FRANCE

Quy cách: Hộp 12 gói

Mã sản phẩm: 00000966

Gọi đặt mua: 1800.1126 (7:30-22:00)

Mô tả

AUGMENTIN (kháng sinh beta – lactam nhóm penicillin kết hợp với chất ức chế beta – lactamase) là thuốc kháng sinh với phổ kháng khuẩn rộng đặc biệt chống lại các vi khuẩn thường gây bệnh trong cộng đồng và bệnh viện.Tác dụng ức chế men beta – lactamase của clavulanate mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin hơn nữa, bao gồm nhiều chủng đã kháng các kháng sinh nhóm beta-lactam khác.

Thành phần

  • Hoạt chất: Amoxicillin 500.00mg dưới dạng amoxicillin trihydrate, Clavulanic acid 62.50mg dưới dạng kali clavulanat trong một gói
  • Tá dược: Crospovidone, hydrated precipitated silica, peach – lemon – strawberry flavour [orange, bergamot và lemon oils, vanillin, butylated hydroxyanisole (E320), maltodextrin], aspartame (E951)
  • Loại thuốc: Thuốc kháng sinh
  • Dạng thuốc, hàm lượng: Bột pha hỗn dịch uống, 500mg/62,50mg.
  • Quy cách đóng gói: Hộp 12 gói
  • Nhà sản xuất: GSK (Glaxosmithkline)

Công dụng

Chỉ định

Nên sử dụng Augmentin theo hướng dẫn kê toa thuốc kháng sinh chính thức và dữ liệu về tính nhạy cảm của các vi khuẩn tại địa phương.

Augmentin được chỉ định để điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin – clavulanate, ở các vị trí dưới đây:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (gồm cả tai – mũi – họng) như viêm amidan tái phát viêm xoang, viêm tai giữa, điển hình gây bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae*, Moraxella catarrhalis* và Streptococcus pyogenes.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi, điển hình gây bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae* và Moraxella catarrhalis* .
  • Nhiễm khuẩn đường niệu – sinh dục như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận – bể thận, nhiễm khuẩn sinh dục nữ, điển hình gây bởi Enterobacteriaceae* (chủ yếu Escherichia coli*), Staphylococcus saprophyticus và Enterococcus species và bệnh lậu do Neisseria gonorrhoeae.
  •  Nhiễm khuẩn da và mô mềm điển hình gây bởi Staphylococcus aureus*, Streptococcus pyogenes và Bacteroides species* .
  •  Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương, điển hình gây bởi Staphylococcus aureus*, thường phải điều trị kéo dài.
  • Các nhiễm khuẩn khác như nạo/sẩy thai nhiễm khuẩn, nhiễm trùng sau đẻ, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.

*Một số vi khuẩn thuộc những loài này sinh beta – lactamase, khiến chúng không nhạy cảm với riêng amoxicillin (xem Đặc tính dược học, Dược lực học để thêm thông tin).

Tính nhạy cảm của vi khuẩn với Augmentin sẽ thay đổi theo địa lý và thời gian. Nên tham khảo dữ liệu về tính nhạy cảm của các vi khuẩn tại địa phương nếu có sẵn, và tiến hành lấy mẫu vi sinh và xét nghiệm về tính nhạy cảm nếu cần.

Nhiễm khuẩn gây bởi các chủng nhạy cảm với amoxicillin có thể được điều trị khỏi bởi Augmentin nhờ thành phần amoxicillin. Nhiễm khuẩn hỗn hợp gây bởi các chủng nhạy cảm với amoxicillin kết hợp với chủng sinh beta – lactamase nhạy cảm với amoxicillin – clavulanate có thể được điều trị bằng Augmentin.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng

Amoxicillin là một kháng sinh bán tổng hợp có phổ kháng khuẩn rộng chống lại nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Tuy nhiên, amoxicillin dễ bị phân hủy bởi beta – lactamase, và do đó phổ tác dụng của amoxicillin dùng đơn độc không bao gồm các vi khuẩn sinh các men này.

Acid Clavulanic là một beta – lactam, có liên quan về mặt cấu trúc với các penicillin, có khả năng bất hoạt nhiều loại men beta – lactamase thường thấy ở các vi khuẩn đé kháng với penicillin và cephalosporin. Đặc biệt acid clavulanic có tác dụng tốt chống lại các beta – lactamase quy định bởi plasmid quan trọng trên lâm sàng mà thường chịu trách nhiệm cho sự kháng thuốc bị lan truyền. Acid clavulanic thường ít ảnh hưởng đến những beta – lactamase loại 1 quy định bởi nhiễm sắc thể.

Sự có mặt của acid clavulanic trong Augmentin bảo vệ amoxicillin khỏi sự phân hủy bởi men beta – lactamase, và mở rộng có hiệu quả phổ kháng khuẩn của amoxicillin bao gồm nhiều vi khuẩn thông thường để kháng với amoxicillin và các penicillin và cephalosporin khác. Do đó Augmentin mang đặc tính đặc biệt của một kháng sinh phổ rộng và một chất ức chế beta – lactamase.

Tác dụng dược lý

Trong danh sách dưới đây, các vi khuẩn được phân loại dựa theo tính nhạy cảm in vitro với Augmentin.

Tính nhạy cảm in vitro của các vi khuẩn với Augmentin

Dấu sao (*) biểu thị hiệu quả lâm sàng của amoxicillin – clavulanate đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng.

Các vi khuẩn không sinh beta – lactamase được đánh dấu (dấu †). Một mẫu phân lập nhạy cảm với amoxicillin có thể coi là cũng nhạy cảm với augmentin.

Những vi khuẩn nhạy cảm thông thường

Gram dương hiếu khí

  • Bacillius anthracis
  • Enterococcus faecalis
  • Listeria monocytogenes
  • Nocardia asteroides
  • Streptococcus pyogenes *†
  • Streptococcus agalactiae *†
  • Streptococcus spp. (vi khuẩn tan máu nhóm β khác)*†
  • Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin)*
  • Staphylococcus saprophyticus (nhạy cảm với methicillin)
  • Cầu khuẩn không có men coagulase (nhạy cảm với methicillin)

Gram âm hiếu khí

  • Bordetella pertussis
  • Haemophilus influenzae*
  • Haemophilus parainfluenzae
  • Helicobacter pylori
  • Moraxella catarrhalis*
  • Neisseria gonorrhoeae
  • Pasteurella multocida
  • Vibrio cholera

Khác

  • Borrelia burgdorferi
  • Leptospira ictterohaemorrhagiae
  • Treponema pallidum

Gram dương kỵ khí

  • Clostridium spp.
  • Peptococcus niger
  • Peptostreptococcus magnus
  • Peptostreptococcus micros
  • Peptostreptococcus spp.

Gram âm kỵ khí

  • Bacteroides fragilis
  • Bacteroides spp.
  • Capnocytophaga spp.
  • Eikenella corrodens
  • Fusobacterium nucleatum
  • Fusobacterium spp.
  • Porphyromonas spp.
  • Prevotella spp.

Những vi khuẩn mà sự kháng thuốc mắc phải của chúng có thể là một vấn đề

Gram âm hiếu khí

  • Escherichia coli*
  • Klebsiella oxytoca
  • Klebsiella pneumoniae *
  • Klebsiella spp.
  • Proteus mirabilis
  • Proteus vulgaris
  • Proteus spp.
  • Salmonella spp.
  • Shigella spp.

Gram dương hiếu khí

  • Corynebacterium spp.
  • Enterococcus faecium
  • Streptococcus pneumoniae*†
  • Liên cầu khuẩn nhóm viridians

Những vi khuẩn vốn đã kháng thuốc

Gram âm hiếu khí

  • Acinetobacter spp.
  • Citrobacter freundii
  • Enterobacter spp.
  • Hafnia alvei
  • Legionella pneumophila
  • Morganella morganii
  • Providencia spp.
  • Pseudomonas spp.
  • Serratia spp.
  • Stenotrophomas maltophilia
  • Yersinia enterolitica

Khác

  • Chlamydia pneumoniae
  • Chlamydia psittaci
  • Chlamydia spp.
  • Coxiella burnetii
  • Mycoplasma spp.

Dược động học

Hấp thu 

Hai thành phần của Augmentin, amoxicillin và acid clavulanic được phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả hai thành phần đều được hấp thu tốt và nhanh khi dùng đường uống. Hấp thu Augmentin đạt tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.

Nồng độ amoxicillin trong huyết thanh đạt được khi dùng Augmentin cũng tương tự như khi uống amoxicillin riêng lẻ với liều tương đương.

Phân bố

Sau khi dùng thuốc theo đường tĩnh mạch, có thể phát hiện nồng độ điều trị của cả amoxicillin và acid clavulanic trong mô và dịch kẽ. Nồng độ điều trị của cả hai chất này đều được tìm thấy trong túi mật mô bụng, da, mỡ và mô cơ. Nồng độ điều trị có thể đạt được trong hoạt dịch, dịch phúc mạc, mật và mủ. Cả amoxicillin và acid clavulanic đều không gắn kết nhiều với protein, các nghiên cứu cho thấy khoảng 25% acid clavulanic và 18% amoxicillin của toàn bộ lượng thuốc trong huyết tương gắn kết với protein.

Từ các nghiên cứu trên động vật không có bằng chứng cho thấy hai thành phần này có tích lũy tại cơ quan trong cơ thể.

Giống như các penicilin khác, amoxicilin có thể được phát hiện trong sữa mẹ. Clavulanate cũng được phát hiện trong sữa dưới dạng vết. Ngoài nguy cơ bị mẫn cảm liên quan đến sự bài tiết này, chưa biết tác dụng bất lợi nào đối với trẻ bú mẹ.

Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật đã cho thấy cả amoxicillin và acid clavulanic đều thấm qua nhau thai. Tuy nhiên, chưa phát hiện bằng chứng về tác hại lên khả năng sinh sản hoặc gây hại đối với phôi thai.

Chuyển hóa

Amoxicillin được bài tiết một phần qua nước tiểu dưới dạng acid penicilloic bất hoạt với lượng tương đương 10 – 25% liều khởi đầu. Trên người, acid clavulanic được chuyển hóa chủ yếu thành 2,5-dihydro-4-(2-hydroxyethyl)-5-oxo-1 H-pyrrole-3-carboxylic acid và 1-amino-4-hydroxy-butan-2-one, và được thải trừ qua nước tiểu, phân và cũng như carbon dioxide trong khí thở ra.

Thải trừ

Cũng như các penicilin khác, amoxicilin thải trừ chủ yếu qua thận, trong khi clavulanate thải trừ cả qua thận và không qua thận.

Khoảng 60 – 70% amoxicillin và khoảng 40 – 65% acid clavulanic được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 6 giờ đầu sau khi uống liều đơn viên nén 250/125mg hoặc 500/125mg.

Dùng phối hợp với probenecid làm chậm sự thải trừ amoxicillin nhưng không làm chậm sự thải trừ qua thận của acid clavulanic (xem Tương tác).

Augmentin (kháng sinh beta-lactam nhóm penicillin kết hợp với chất ức chế beta-lactamase) là thuốc kháng sinh với phổ kháng khuẩn rộng đặc biệt chống lại các vi khuẩn thường gây bệnh trong cộng đồng và bệnh viện. Tác dụng ức chế men beta-lactamase của Clavulanate mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin hơn nữa, bao gồm nhiều chủng đã kháng các kháng sinh nhóm beta-lactam khác

Liều dùng

Cách dùng

  • Pha bột thuốc vào nước trước khi uống.
  • Trẻ em: Khi cho trẻ dưới 2 tuổi uống, có thể dùng nước để pha loãng hỗn dịch amoxicillin-clavulanate tới 2 lần.
  • Uống thuốc vào đầu bữa ăn để hạn chế tối đa khả năng không dung nạp qua đường tiêu hóa.
  • Sự hấp thu của Augmentin là tối ưu khi uống thuốc vào đầu bữa ăn.

Liều dùng

Liều phụ thuộc vào tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân và mức độ nặng của nhiễm khuẩn.

Liều dùng được thể hiện theo cả thành phần amoxicillin – clavulanate ngoại trừ khi được nêu rõ theo liều của từng thành phần riêng rẽ.

Không nên điều trị quá 14 ngày mà không kiểm tra lại.

Có thể bắt đầu điều trị bằng đường tiêm truyền và tiếp nối bằng đường uống.

Người lớn:

  • Nhiễm khuẩn nhẹ tới vừa: 1000/125mg x 2lần/ngày.
  • Nhiễm khuẩn nặng (bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát và mạn tính, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới):1000/125mg x 3 lần/ngày

Trẻ em:

  • Liều dùng được thể hiện theo tuổi của trẻ hoặc dưới dạng mg/kg/ngày (dùng 2 hoặc 3 lần mỗi ngày).
  • Trẻ em nặng từ 40kg trở lên nên được kê toa theo khuyến cáo dành cho người lớn.

Trẻ em dưới 12 tuổi:

  • Liều khuyến cáo: 40mg/5mg/kg/ngày tới 80mg/10mg/kg/ngày (không quá 3000mg/375mg mỗi ngày) chia 3 lần, tùy thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn .
  • Thời gian điều trị tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân. Một số loại nhiễm khuẩn (ví dụ như viêm tủy xương) cần thời gian điều trị dài hơn

Trẻ sinh non:

  • Không có liều khuyến cáo dùng cho trẻ sinh non.

Người già: Không cần chỉnh liều; dùng liều như người lớn. Nếu có dấu hiệu suy thận, nên điều chỉnh liều dùng theo bệnh nhân suy thận.

Suy thận:

  • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) lớn hơn 30ml/phút
  • Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút không khuyến cáo dùng AUGMENTIN với tỷ lệ amoxicillin và acid clavulanic là 8:1, do không có khuyến cáo điều chỉnh liều.

Thẩm phân máu:

  • Gói Augmentin 500mg/62.5mg dạng bột pha hỗn dịch uống chỉ nên dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cao hơn 30ml/phút

Suy gan:

  • Thận trọng khi kê toa; nên định kỳ kiểm tra chức năng gan.
  • Không đủ dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo.

Làm gì khi quá liều?

Triệu chứng và dấu hiệu: Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước điện giải có thể là biểu hiện của quá liều. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận (xem Cảnh báo và Thận trọng).

Điều trị: Có thể điều trị triệu chứng cho các biểu hiện trên đường tiêu hóa với lưu ý về cân bằng nước và điện giải. Augmentin có thể được loại bỏ khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.

Trẻ em: Một nghiên cứu theo thời gian trên 51 bệnh nhi tại một trung tâm chống độc đã cho thấy quá liều tới dưới 250mg/kg amoxicillin không đi kèm những triệu chứng lâm sàng đáng kể và không cần làm sạch dạ dày.

Làm gì khi quên liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn đã được sử dụng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Tần suất quy định cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ, xuất hiện dưới 1/10.000) được xác định chủ yếu từ các số liệu sau khi thuốc lưu hành và nhằm nói đến tỷ lệ báo cáo hơn là tần suất thực.

Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất:

  • Rất phổ biến > 1/10
  • Phổ biến > 1/100 và < 1/10
  • Không phổ biến > 1/1000 và < 1/100
  • Hiếm > 1/10.000 và < 1/1000
  • Rất hiếm < 1/10.000

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:

  • Phổ biến: Nhiễm nấm Candida trên da và niêm mạc.

Rối loạn hệ máu và bạch huyết:

  • Hiếm: Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) và giảm tiểu cầu.
  • Rất hiếm: Mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tan máu. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin.

Rối loạn hệ miễn dịch:

  • Rất hiếm: Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.

Rối loạn hệ thần kinh:

  • Không phổ biến: Chóng mặt đau đầu.
  • Rất hiếm chứng tăng động có hồi phục và co giật. Có thể xuất hiện co giật ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc dùng liều cao.

Rối loạn đường tiêu hóa:

Người lớn:

  • Rất phổ biến: Tiêu chảy.
  • Phổ biến: Buồn nôn, nôn.

Trẻ em:

  • Phổ biến: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

Mọi đối tượng: Buồn nôn thường xuất hiện hơn khi uống những liều cao. Nếu có dấu hiệu của các phản ứng trên đường tiêu hóa, có thể uống AUGMENTIN vào đầu bữa ăn để làm giảm nhanh phản ứng này.

  • Không phổ biến: Khó tiêu.
  • Rất hiếm:
    • Viêm đại tràng do kháng sinh (kể cả viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết). (Xem Cảnh báo và Thận trọng)
    • Lưỡi lông đen.
  • Rất hiếm có các báo cáo về thay đổi màu răng ở trẻ. Vệ sinh răng miệng tốt có thể phòng tránh thay đổi màu răng.

Rối loạn gan mật:

  • Không phổ biến đã ghi nhận tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa biết ý nghĩa của những phát hiện này.
  • Rất hiếm: Viêm gan và vàng da ứ mật những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác. Những biến cố về gan chủ yếu được báo cáo ở nam giới và bệnh nhân cao tuổi và có thể liên quan đến thời gian điều trị kéo dài.

Trẻ em: Rất hiếm có báo cáo về những biến cố này ở trẻ em.

Mọi đối tượng: Các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng một số trường hợp có thể không trở nên rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng thuốc. Các biến cố này thường hồi phục. Những biến cố trên gan có thể nặng và trong một số trường hợp cực hiếm đã có báo cáo tử vong. Hầu hết các trường hợp này thường xảy ra ở những bệnh nhân đang bị bệnh nặng tiềm ẩn hoặc đang dùng những thuốc đã biết có khả năng ảnh hưởng đến gan.

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Không phổ biến: Ban trên da, ngứa, mày đay.
  • Hiếm: Hồng ban đa dạng.
  • Rất hiếm: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bóng nước bong vảy và mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính (AGEP).
  • Nên ngừng điều trị nếu có bất kỳ phản ứng viêm da quá mẫn nào xảy ra.

Rối loạn thận và tiết niệu:

  • Rất hiếm: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu (xem Quá liều)

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Quy cách

Hộp 12 gói

Nhà sản xuất

GSK