Flarex 5Ml
Tên thuốc: Flarex 5Ml
Thương thiệu: ALCON
Xuất xứ thương hiệu: BELGIUM
Quy cách: Chai 5ml
Mã sản phẩm: 00003073
Mô tả
Thuốc Flarex 5ml của Công ty sản xuất Alcon (Bỉ) có thành phần chính là Fluorometholone acetate, là hỗn dịch nhỏ mắt vô trùng.
Thành phần
- Dược chất chính: Fluorometholone acetate 0,1% (1 mg/ml).
- Tá dược: Chất bảo quản: Benzalkonium clorid 0,01%, Natri dihydro phosphat monohydrat, Natri clorid, Dinatri edetat, Hydroxyethylcellulose, Tyloxapol, Hydrochloric acid, và/hoặc Na hydroxid (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.
- Loại thuốc: Thuốc nhỏ mắt.
- Dạng thuốc, hàm lượng: Hỗn dịch nhỏ mắt, hộp 1 lọ đếm giọt Droptainer 5ml.
- Nhà sản xuất: Alcon.
Công dụng
Chỉ định
Điều trị các trường hợp viêm không nhiễm khuẩn, đáp ứng với steroid, của mí mắt, kết mạc nhãn cầu, giác mạc và phần phía trước nhãn cầu.
Dược lực học
Nhóm dược trị liệu:
Thuốc nhãn khoa, chống viêm, corticosteroid đơn độc. Mã ATC: S01BA 07. Hiệu quả của corticosteroid trong điều trị các trường hợp viêm ở mắt đã được khẳng định.
Các corticosteroid có tác dụng chống viêm thông qua ức chế sự kết dính của các phần tử vào tế bào mảng trong mạch máu, cyclooxygenase T hoặc II và tác dụng của cytokine.
Tác dụng này dẫn tới giảm sự tạo thành các chất trung gian gây viêm và ức chế sự kết dính của bạch cầu lưu thông vào màng trong mạch máu, nhờ đó ngăn ngừa chủng xâm nhập vào các mô bị viêm ở mắt.
Fluorometholone là một steroid tổng hợp có đặc tính chống viêm mạnh.
Mặc dù corticosteroid có thể làm tăng áp lực nội nhãn ở những bệnh nhân nhạy cảm, Fluorometholone 0,25% đã được chứng minh là it làm tăng áp lực nội nhãn hơn đáng kể so với dexamethasone natri phosphat 0,1% ở những bệnh nhân nhạy cảm với steroid.
Dược động học
Các nghiên cứu trên thỏ và trên người đã cho thấy sau khi nhỏ mắt, Fluorometholone hấp thu tốt và phân bố vào giác mạc và thuỷ dịch.
Dược động học toàn thân của Fluorometholone chưa được nghiên cứu trên người.
Tương tự như các chế phẩm nhỏ mắt khác, sự hấp thu toàn thân của Fluorometholone được cho là cũng chỉ tạo ra một nồng độ thấp trong huyết tương.
Liều dùng
Cách dùng
Chỉ dùng để nhỏ mắt.
Chú ý: Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng.
Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc tiếp xúc với mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc bất cứ vật nào.
Liều dùng
Người lớn:
Nhỏ một hoặc hai giọt thuốc vào túi kết mạc của mắt cần điều trị, 4 lần mỗi ngày. Trong 48 giờ đầu tiên có thể tăng liều đến hai giọt, cứ hai giờ nhỏ một lần.
Phải hỏi ý kiến bác sĩ nếu tình trạng bệnh không cải thiện sau 2 tuần. Cần thận trọng không nên ngừng điều trị sớm.
Trẻ em:
Flarex không được chỉ định dùng cho trẻ em vì hiệu quả và độ an toàn của thuốc ở trẻ em chưa được xác lập.
Người cao tuổi:
Không có lưu ý gì đặc biệt.
Nếu sử dụng trên bệnh nhân glôcôm nên điều trị trong vòng 2 tuần, trừ khi việc điều trị lâu hơn là cần thiết.
Làm gì khi dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hãy gọi cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc trạm y tế gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Phản ứng phụ đối với thuốc này được báo cáo ở 3 trong số 7.276 bệnh nhân được đánh giá trước và sau khi thuốc được chấp nhận (0.04%). Phản ứng phụ chính là tăng nhãn áp ở 2 bệnh nhân (0.03%), làm nặng thêm viêm kết mạc dị ứng ở 1 bệnh nhân (0.01%).
Phản ứng phụ có ý nghĩa lâm sàng (hiếm < 0.1%, ít gặp 0.1% – < 5%, không biểu hiện đặc hiệu > 5% hoặc chưa rõ tần suất).
- Glaucoma: Tăng nhãn áp hoặc glaucoma đôi khi có thể xảy ra vài tuần sau khi dùng thuốc này kéo dài. Cần giám sát định kỳ áp lực nội nhãn trong quá trình điều trị.
- Herpes giác mạc, nấm giác mạc, nhiễm Pseudomonas aeruginosa: Dùng thuốc này có thể dẫn đến herpes giác mạc, nấm giác mạc, nhiễm Pseudomonas aeruginosa… Nếu xảy ra các triệu chứng này, cần có các biện pháp điều trị thích hợp.
- Thủng giác mạc: Có thể xảy ra thủng giác mạc nếu dùng thuốc này cho những bệnh nhân bị herpes giác mạc, loét hoặc chấn thương giác mạc…
- Đục thủy tinh thể dưới bao sau: Dùng thuốc này dài hạn có thể xảy ra đục thủy tinh thể dưới bao sau.
Phản ứng phụ khác
Nếu có các phản ứng phụ sau đây, nên áp dụng biện pháp thích hợp như ngưng dùng thuốc:
- Tần suất không rõ.
- Quá mẫn cảm / Viêm bờ mi, viêm da mí mắt, phát ban.
- Mắt/ Kích ứng mắt, xung huyết kết mạc.
- Hệ thống tuyến yên – vỏ thượng thận (nếu dùng dài hạn)/ ức chế hệ thống tuyến yên – vỏ thượng thận.
- Làm vết thương chậm lành.
- Sử dụng ở người lớn tuổi.
- Vì chức năng sinh lý ở người lớn tuổi thường suy giảm, cần có biện pháp đề phòng thích hợp khi dùng thuốc này.