Các cách cầm máu

Các cách cầm máu là gì?

Những vết thương gây chảy máu nếu không cầm kịp thời sẽ khiến cơ thể nhanh chóng mất nhiều máu. Với những vết thương lớn có thể dẫn đến tử vong. Vì vậy, hãy trang bị những kiến thức căn bản nhất để cầm máu kịp thời trong những trường hợp khẩn cấp.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân dẫn đến chảy máu

Có nhiều nguyên nhân khiến bạn chảy máu. Trong đó nguyên nhân phổ biến nhất là do đứt tay, bị xây xác với các yếu tố bên ngoài làm rách da, gây chảy máu.

Với những vết thương do sơ ý hàng ngày như trầy xước do ngã, chảy máu tay do dao kéo … thì việc cầm máu khi đứt tay và sơ cứu rất đơn giản. Nhưng khi gặp phải những tai nạn và tổn thương lớn gây mất nhiều máu thì việc sơ cứu trong những trường hợp này không phải ai cũng có khả năng làm được.

Đa số các chấn thương nhẹ gây chảy máu như vết cắt, vết trầy thường không nghiêm trọng. Trường hợp động mạch hoặc tĩnh mạch lớn bị tổn thương, ví dụ tĩnh mạch cảnh ở cổ, thì nạn nhân có thể bị chảy máu trầm trọng, tính mạng bị đe dọa. Sơ cứu đúng cách và kịp thời có thể góp phần cứu sống người bệnh.

Mục đích của việc cầm máu

  • Cầm máu hoặc khống chế sự chảy máu.
  • Phòng hoặc điều trị sốc.
  • Duy trì các chức năng sinh tồn (giúp nạn nhân thở và lưu thông tuần hoàn).
  • Tránh các biến chứng (đặc biệt là giảm nguy cơ nhiễm khuẩn).

Điều trị hiệu quả

Các cách cầm máu

Đối với chảy máu ngoài, chúng ta cần xử lý như sau:

1. Bình tĩnh, xác định nguyên nhân chảy máu:

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới chảy máu, đa số là do vết thương hở gây ra do dao kéo, tai nạn lao động, tai nạn giao thông… Chúng ta cần bình tĩnh khi bản thân hoặc người xung quanh bị chảy máu. Đồng thời xác định nhanh nguyên nhân dẫn tới chảy máu và tình trạng chảy máu nhẹ hay nặng để có biện pháp sơ cứu phù hợp.

2. Xác định vị trí chảy máu:

Mạch máu có 3 loại chính là mao mạch, tĩnh mạch và động mạnh, được xếp theo thứ tự từ nhỏ đến lớn. Các vết thương nhỏ ngoài da như tay chân đa phần sẽ bị chảy máu mao mạch.

Chảy máu ở mao mạch:

Nếu vết thương do bị đứt tay chảy máu chậm, tràn ra từ từ và đông lại sau vài phút thì đa số chỉ là chảy máu mao mạch. Do mao mạch là các mạch máu li ti chằng chịt dưới các mô của cơ thể. Việc chảy máu mao mạch thường gặp ở các vết thương do ngã trầy xước, đứt tay chân mức độ nhẹ

Chảy máu ở tĩnh mạch:

Nếu việc chảy máu tay, chân do vết thương nặng, máu có màu sẫm hơn, chảy máu từ từ và có hình thành máu đông thì là chảy máu tĩnh mạch. Nếu vết thương nặng hơn có thể chảy máu ồ ạt ở tĩnh mạch chủ, tĩnh mạch cảnh. Trường hợp này có thể do tai nạn lao động nặng, do bị đâm chém hoặc tai nạn giao thông ở mức độ khá nặng.

Chảy máu ở động mạch:

Vì động mạch là mạch máu chính đưa máu từ tim đi nuôi các bộ phận trong cơ thể, do đó, nếu bị chảy máu động mạch thì máu phun thành tia và theo nhịp đập của tim nhanh hoặc chậm. Các vết thương hở bình thường trong đời sống khó có thể bị chảy máu động mạch. Thường gặp nhất là tai nạn mức độ rất nặng, hoặc bị các vết thương ở vị trí nguy hiểm như bắp đùi, chân, nách… Với trường hợp chảy máu nặng như thế này cần cầm máu gấp và chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.

3. Tiến hành cầm máu

Ép trực tiếp lên vết thương đang chảy máu:

  • Nhanh chóng ép trực tiếp lên vết thương. Nếu có điều kiện thì đặt lên vết thương một miếng gạc hoặc miếng vải sạch trước khi ép trực tiếp.
  • Nếu vết thương chảy máu nhiều, đừng lãng phí thời gian tìm kiếm băng gạc, hãy dùng chính bàn tay của bệnh nhân hay bàn tay của bạn để ép vết thương lại (nếu nạn nhân không thể tự làm việc này).

Nâng cao vùng bị tổn thương:

  • Ðặt nạn nhân nằm ở tư thế thoải mái thuận tiện, nâng cao vùng bị tổn thương để giảm áp lực máu tới vùng này.
  • Dùng băng cuộn hoặc dây vải băng ép miếng gạc hoặc miếng vải vào vết thương. Không băng quá chặt như hình thức ga rô.

Vết thương đâm xuyên còn dị vật:

  • Nếu các vết thương chảy máu có dị vật như mảnh gỗ, kim loại hoặc bất kỳ vật gì đâm vào và vẫn cắm ở vết thương thì không được rút dị vật ra.
  • Bịt kín vết thương bằng cách ép mép vết thương sát với dị vật.
  • Dùng miếng vải vuông hoặc một khăn tam giác quấn lại thành vòng đệm xung quanh dị vật, sau đó dùng băng ép lại như với vết thương không có dị vật, chú ý không gây áp lực trực tiếp lên dị vật.

Để bệnh nhân nghỉ ngơi tuyệt đối:

  • Kể cả khi bị thương ở tay hay nửa trên của người, bệnh nhân cũng cần được nghỉ ngơi trong tư thế thuận tiện ít nhất 10 phút để giúp cầm máu.
  • Giữ yên tĩnh cho nạn nhân, động viên an ủi nếu nạn nhân tỉnh táo.

Chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế nếu thấy cần thiết:

  • Nếu vết thương nhỏ và nạn nhân có thể di chuyển bằng ô tô xe máy thông thường thì chuyển ngay nạn nhân tới cơ sở y tế gần đó.
  • Nếu vết thương nặng hay tình trạng nạn nhân xấu thì gọi cấp cứu 115 càng sớm càng tốt.
  • Trong khi chờ đợi hoặc trên đường vận chuyển phải theo dõi sát tình trạng hô hấp, tuần hoàn của nạn nhân. Giữ ấm cho nạn nhân.
  • Cố gắng tránh tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các loại dịch khác từ cơ thể nạn nhân. Sử dụng găng tay dùng một lần nếu có thể. Nếu không có găng thì dùng túi nilon thông thường để thay thế.

Bên cạnh đó, một số chấn thương gây chảy máu khác nhau sẽ có những cách cầm máu khác nhau:

Chấn thương đụng đập:

Chấn thương đụng dập xuất hiện khi những mảng cơ và mô mềm bị chèn ép bởi vật nặng. Chấn thương loại này nguy hiểm nhất nếu xuất hiện ở đầu, cổ, ngực, bụng và đùi.

Cách xử lý:

  • Gọi cấp cứu 115.
  • Gỡ bỏ lực chèn ép nếu được vì lực chèn quá lớn có thể gây tổn thương mô vĩnh viễn.
  • Nếu tình trạng chèn ép đã xuất hiện một thời gian thì cần chuẩn bị sẵn sàng sơ cứu nạn nhân vì việc loại bỏ lực ép có thể gây trụy tuần hoàn đột ngột hoặc khiến tình trạng xấu đi.
  • Đánh giá và điều trị các vết thương của nạn nhân theo trình tự quan trọng.
  • Cầm máu bằng cách ép chặt gạc sạch lên vùng tổn thương.
  • Đặt nạn nhân nằm nghỉ ở tư thế thoải mái nhất, dùng gối mềm nâng đỡ phần cơ thể bị thương.
  • Bất động vùng bị thương nằm ở chi.
  • Trong khi chờ đợi, theo dõi sát tình trạng hô hấp và tuần hoàn của nạn nhân.

Chấn thương đứt lìa chi thể:

Các thương tổn đứt lìa thường gặp là ngón tay, ngón chân, một phần chi trên hoặc chi dưới. Các phần chi thể đứt lìa có thể được phẫu thuật nối lại thành công nếu được sơ cứu, bảo quản và chăm sóc đúng cách.

Xử trí:

  • Gọi cấp cứu 115.
  • Dùng gạc ép trực tiếp vào vết thương để cầm máu, kết hợp nâng cao vùng tổn thương.
  • Bảo quản và chăm sóc chi thể đứt lìa:
    • Loại bỏ các vết bẩn, dị vật có thể gây ô nhiễm vết thương như đất, sỏi đá. Nhẹ nhàng rửa sạch phần chi thể bị đứt lìa nếu vết cắt bị bẩn và có nguy cơ ô nhiễm.
    • Gói phần chi thể bị cắt đứt trong một chiếc khăn ướt sạch, đặt vào trong túi ni lông hoặc túi nhựa được đóng kín. Để chừa một ít không khí bên trong túi làm lớp đệm bảo vệ bộ phận đứt lìa.
    • Đặt túi ni lông vào hộp hoặc xô nước lạnh có kèm đá lạnh. Chú ý không đặt trực tiếp phần chi thể trong nước đá mà không sử dụng túi nhựa bọc bên ngoài. Cũng không đặt trực tiếp chi thể lên đá lạnh, đá khô vì sẽ gây tê cóng và tổn thương các mô của chi thể.
    • Trường hợp không có sẵn nước lạnh, hãy để phần chi thể đứt rời tránh xa các nguồn nhiệt. Chi thể bị cắt rời nếu được bảo quản và làm mát đúng cách có thể sử dụng cho phẫu thuật trong vòng 18 giờ, trường hợp không được bảo quản thì chỉ có thể sử dụng trong vòng 4 – 6 giờ.
    • Bàn giao phần chi thể đứt rời cho nhân viên y tế hoặc vận chuyển chi thể về cơ sở điều trị chuyên khoa gần nhất.

Chấn thương trầy xước:

  • Vết thương gây trầy da dễ bị nhiễm bẩn bởi bụi và đất cát, vì vậy đầu tiên cần làm sạch vùng này. Trước khi tiến hành chăm sóc, cần rửa sạch tay bằng xà phòng để tránh lây nhiễm thêm cho vết thương.
  • Nhẹ nhàng rửa vết thương bằng nước sạch hoặc nước muối. Dùng dụng cụ y tế hoặc nhíp sạch gắp các mảnh bẩn ra.
  • Dùng gạc hay vải sạch thấm khô vết thương.
  • Sát trùng vết thương và xung quanh vết thương bằng một số dung dịch i-ốt hữu cơ có bán ở nhà thuốc để loại bỏ vi khuẩn.
  • Dùng băng y tế băng bó vết thương để cầm máu và tránh nhiễm thêm vi khuẩn mới.
  • Thay băng và lau rửa vết thương bằng dung dịch i-ốt hữu cơ mỗi ngày một lần cho đến khi vết thương liền sẹo.

Chảy máu trong:

So với chảy máu ngoài, chảy máu trong nguy hiểm và khó cầm hơn rất nhiều. Tuy vậy, vẫn có những cách xử trí nhanh khi bị chảy máu trong.

Chảy máu trong xuất hiện khi các mạch máu bên trong cơ thể bị vỡ và máu thoát ra khỏi hệ tuần hoàn. Hiện tượng này có thể xảy ra khi nạn nhân bị đập mạnh vào đầu, ngực hay bụng do ngã hoặc bị xe đâm. Người không có chuyên môn thường khó nhận biết các dấu hiệu của chảy máu trong.

Cần nghi ngờ chảy máu trong khi xuất hiện máu trong dịch nôn, đờm, nước tiểu hoặc phân.

Nạn nhân có thể thở nhanh, thở hổn hển, khát nước ngày càng tăng, ho ra máu đỏ tươi lẫn bọt, nôn ra máu đen như màu bã cà phê, nước tiểu đỏ tươi hay có màu gỉ sắt (nâu đỏ nhạt), phân đen như nhựa đường. Bệnh nhân nhợt nhạt, thấy lạnh, da ẩm ướt.

Các bước thực hiện:

  • Ðặt nạn nhân nằm nghỉ ở tư thế thoải mái dễ chịu nhất.
  • Đắp chăn giữ ấm cho nạn nhân.
  • Trải tấm lót cho nạn nhân nằm lên trên nếu mặt đường gồ ghề hoặc nóng quá hay lạnh quá.
  • Gọi cấp cứu 115.
  • Trong khi chờ đợi:
    • Xử lý các vết thương khác.
    • Nới rộng quần áo, nhất là ở vùng cổ và thắt lưng.
    • Trấn an người bệnh.
    • Không cho bệnh nhân ăn, uống hoặc hút thuốc lá.

Với những biện pháp cầm máu trên, nạn nhân sẽ giảm thiểu được phần nào lượng máu thoát ra ngoài cơ thể. Quan trọng nhất vẫn là cách xử trí khi bị chảy máu. Cần bình tĩnh và áp dụng những biện pháp phù hợp nhất.


  • Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Các bệnh liên quan